Soạn bài Nỗi thương mình sgk Ngữ văn 10 tập 2

Nội dung bài Soạn bài Nỗi thương mình sgk Ngữ văn 10 tập 2 bao gồm đầy đủ bài soạn, tóm tắt, miêu tả, phân tích, cảm nhận, thuyết minh, nghị luận,… đầy đủ các bài văn lớp 10 hay nhất, giúp các em học tốt môn Ngữ văn và ôn thi THPT Quốc gia.


TRUYỆN KIỀU

NGUYỄN DU

NỖI THƯƠNG MÌNH

TIỂU DẪN

Khi Mã Giám Sinh đưa Kiều đến nhà chứa của Tú Bà, Kiều đã quyết liệt chống lại âm mưu biến nàng thành kĩ nữ, nhưng cuối cùng nàng đã rơi vào bẫy của Tú Bà và buộc phải ra tiếp khách. Đoạn trích tả tình cảnh trớ trêu mà Kiều đã gặp phải và nỗi niềm thương thân xót phận của Kiều (từ câu 1229 đến câu 1248).

VĂN BẢN

Biết bao bướm lả ong lơi (1),
Cuộc say đầy tháng trận cười suốt đêm.
Dập dìu lá gió cành chim (2),
Sớm đưa Tống Ngọc tối tìm Trường Khanh (3).

Khi tỉnh rượu, lúc tàn canh,
Giật mình mình lại thương mình xót xa.
Khi sao phong gấm rủ là,
Giờ sao tan tác như hoa giữa đường.

Mặt sao dày gió dạn sương,
Thân sao bướm chán ong chường bấy thân!
Mặc người mưa Sở mây Tần (4),
Những mình nào biết có xuân là gì (5).

Đòi phen gió tựa hoa kề (6),
Nửa rèm tuyết ngậm bốn bề trăng thâu.
Cảnh nào cảnh chẳng đeo sầu,
Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ?

Đòi phen nét vẽ câu thơ,
Cung cầm trong nguyệt nước cờ dưới hoa.
Vui là vui gượng kẻo là,
Ai tri âm đó mặn mà với ai?

(Theo ĐÀO DUY ANH, Từ điển “Truyện Kiều”, Sđd)

Dưới đây là phần Hướng dẫn Soạn bài Nỗi thương mình sgk Ngữ văn 10 tập 2 đầy đủ và ngắn gọn nhất. Nội dung chi tiết câu trả lời từng câu hỏi các bạn xem dưới đây:


HƯỚNG DẪN HỌC BÀI

Nội dung chính:

Tình cảnh trớ trêu của Thúy Kiều ở chốn lầu xanh và ý thức sâu sắc của nàng về phẩm giá.


1. Câu 1 trang 108 Ngữ văn 10 tập 2

Theo anh (chị), đoạn trích trên đây có thể chia thành mấy đoạn nhỏ? Cho biết nội dung của mỗi đoạn.

Trả lời:

Bố cục đoạn trích: 3 phần

– Phần 1 (4 câu đầu): Cảnh sống trớ trêu ở lầu xanh.

– Phần 2 (8 câu tiếp): Nỗi thương mình đau đớn, xót xa.

– Phần 3 (8 câu cuối): Tâm trạng cô đơn, chán ngán.


2. Câu 2 trang 108 Ngữ văn 10 tập 2

Bút pháp ước lệ trong đoạn trích có ý nghĩa như thế nào đối với việc diễn tả thân phận éo le của nàng Kiều? Qua đó, có thể nói gì về tình cảm PDF EPUB PRC AZW miễn phí đọc trên điện thoại – máy tính, ứng dụng đọc file epub, prc reader, azw reader của tác giả đối với nhân vật?

Trả lời:

Bút pháp ước lệ trong đoạn trích:

– Những hình ảnh ước lệ: bướm lả ong lơi, lá gió cành chim, Tống Ngọc, Trường Khanh, hoa giữa đường, dày gió dạn sương, mưa Sở mây Tần, gió tựa hoa kề, tuyết ngậm, trăng thâu, nguyệt, hoa,…

– Tác dụng:

+ Cảnh sống chốn lầu xanh trong thực tế vốn nhơ nhớp, trần trụi, đáng ghê sợ nhưng nhờ các hình ảnh ước lệ, Nguyễn Du tránh cho nhân vật không hiện lên tan tác, suồng sã mà người đọc vẫn hình dung ra nhịp sống xô bồ ấy.

+ Các hình ảnh ước lệ tượng trưng phù hợp với tâm hồn thanh cao, nhân cách trong sạch của Thúy Kiều, đặt giữa hoàn cảnh lầu xanh trớ trêu, éo le, càng làm nổi bật bi kịch của nàng Kiều.

+ Dẫu Kiều phải sống trong lầu xanh, Nguyễn Du vẫn một mực yêu thương, trân trọng, đồng cảm và xót xa cho thân phận của nàng.


3. Câu 3 trang 108 Ngữ văn 10 tập 2

Cho biết các dạng thức đối xứng khác nhau được sử dụng trong đoạn trích và giá trị nghệ thuật của chúng.

Trả lời:

Các dạng thức đối xứng khác nhau được sử dụng trong đoạn trích:

– Đối trong cụm từ: bướm lả – ong lơi, lá gió – cành chim, dày gió dạn sương, bướm chán – ong chường, mưa Sở – mây Tần, gió tựa – hoa kề,

– Tiểu đối trong nội bộ câu: Cuộc say đầy tháng/trận cười suốt đêm, Sớm đưa Tống Ngọc/tối tìm Trường Khanh, Khi tỉnh rượu/lúc tàn canh, Nửa rèm tuyết ngậm/bốn bề trăng thâu, Cung cầm trong nguyệt/nước cờ dưới hoa.

– Trường đối giữa câu trên và câu dưới: Khi sao phong gấm…/…như hoa giữa đường.

⇒ Giá trị nghệ thuật của phép đối trong đoạn trích:

– Tạo nên tính đối xứng và nhịp điệu trong biểu đạt: gợi cuộc sống xô bồ, nhơ nhớp diễn ra triền miên không dứt, đày đọa nàng Kiều tội nghiệp.

– Nhấn mạnh tâm trạng đau đớn của Kiều trong tình cảnh thảm hại, bi kịch.


4. Câu 4 trang 108 Ngữ văn 10 tập 2

“Nỗi thương mình” của nhân vật có ý nghĩa mới mẻ như thế nào đối với văn học trung đại?

Trả lời:

Nỗi thương mình của nhân vật có ý nghĩa mới mẻ trong văn học trung đại:

– Nền văn học trung đại vốn có tính chất phi ngã (triệt tiêu cái tôi, chỉ đề cao cái ta). Hiếm khi cái tôi được đề cao hay được quan tâm trong thơ ca và văn xuôi.

– Nỗi thương mình của Thúy Kiều là điểm mới mẻ bởi nó thể hiện sự tự ý thức về giá trị và phẩm chất của cá nhân. Đáng trân trọng hơn nữa, đó lại là ý thức ở một người phụ nữ (xã hội xưa vốn trọng nam khinh nữ, ép họ vào quy luật tam tòng tứ đức) không chỉ biết hi sinh, biết sống vì người khác mà còn rất thấu hiểu và tự ý thức về bản thân mình.

– Đó cũng là nét mới mẻ trong giá trị nhân đạo của thơ ca Nguyễn Du, người được coi là tiên phong trong việc nêu lên một cách tập trung vấn đề thân phận người phụ nữ có sắc đẹp tài năng và đòi hỏi xã hội phải trân trọng họ.


5. Câu 5 trang 108 Ngữ văn 10 tập 2

Trong cuộc tái ngộ, Kim Trọng nói với Kiều: “Như nàng lấu làm trinh – Bụi nào cho đục được mình ấy vay?”. Theo anh (chị), đoạn trích này có thể góp phần lí giải câu nói đó như thế nào?

Trả lời:

Trong cuộc tái ngộ, Kim Trọng nói với Kiều: Như nàng lấy hiếu làm trinh/ Bụi nào cho đục được mình ấy vay?. Đoạn trích “Nỗi thương mình” thể hiện rõ điều đó bởi sống triền miên trong chốn lầu xanh, Thúy Kiều không hề bị đồng hóa, không hề biến chất. Nàng vẫn không nguôi đau đớn khi phải sống về nơi mình không thuộc về và luôn giữ được nhân cách, phẩm giá, con người thực sự của chính mình.


CÁC BÀI VĂN HAY


Bài trước:

Bài tiếp theo:


Xem thêm:

Trên đây là phần Hướng dẫn Soạn bài Nỗi thương mình sgk Ngữ văn 10 tập 2 đầy đủ và ngắn gọn nhất. Chúc các em làm bài Ngữ văn thật tốt!


“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com