Hướng dẫn Soạn bài Ôn tập truyện dân gian sgk Ngữ văn 6 tập 1

Hướng dẫn Soạn Bài 13 sách giáo khoa Ngữ văn 6 tập một. Nội dung bài Soạn bài Ôn tập truyện dân gian sgk Ngữ văn 6 tập 1 bao gồm đầy đủ bài soạn, tóm tắt, miêu tả, tự sự, cảm thụ, phân tích, thuyết minh… đầy đủ các bài văn mẫu lớp 6 hay nhất, giúp các em học tốt môn Ngữ văn lớp 6.

Soạn bài Ôn tập truyện dân gian sgk Ngữ văn 6 tập 1
Soạn bài Ôn tập truyện dân gian sgk Ngữ văn 6 tập 1

Ôn tập truyện dân gian

Bảng hệ thống hóa các truyên dân gian đã học:

Thể loại Truyền thuyết Cổ tích Ngụ ngôn Truyện cười
Định nghĩa – Loại truyện dân gian kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ, thường có yếu tố tưởng tượng kỳ ảo.
– Truyền thuyết thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện lịch sử và nhân vật được kể lại
– Loại truyện dân gian kể về cuộc đời của một số kiểu nhân vật quen thuộc: nhân vật bất hạnh; nhân vật dũng sĩ và nhân vật có tài năng kì lạ; nhân vật thông minh và nhân vật ngốc nghếch; nhân vật là động vật.
– Truyện cổ tích thường có yếu tố hoang đường, thể hiện ước mơ, niềm tin của nhân dân về chiến thắng cuối cùng của cái thiện đối với cái ác, cái tốt đối với cái xấu, sự công bằng đối với sự bất công
– Loại truyện kể bằng văn xuôi hoặc văn vần
– Mượn chuyện về loài vật, đồ vật hoặc về chính con người nói bóng gió, kín đáo chuyện con người
– Nhằm khuyên nhủ, răn dạy người ta bài học nào đó trong cuộc sống
– Loại truyện kể về những hiện tượng đáng cười trong cuộc sống
– Nhằm tạo ra tiếng cười mua vui hoặc phê phán thói hư tật xấu trong xã hội
Tên truyện Con Rồng cháu Tiên
Bánh chưng bánh giầy
Thánh Gióng
Sơn Tinh, Thuỷ Tinh
Sự tích Hồ Gươm.
Sọ Dừa.
Thạch Sanh.
Em bé thông minh.
Cây bút thần.
Ông lão đánh cá và con cá vàng.
Ếch ngồi đáy giếng
Thầy bói xem voi.
Đeo nhạc cho mèo.
Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng.
Treo biển.
Lợn cưới, áo mới.
Đặc điểm – Truyện kể về các nhân vật, sự kiện lịch sử trong quá khứ.
– Có nhiều chi tiết tưởng tượng kì ảo
– Có cơ sở lịch sử, cốt lõi sự vật lịch sử.
– Người kể, người nghe tin là có thật.
– Thể hiện thái độ, cách đánh giá của nhân dân đối với sự kiện và nhân vật lịch sử.
– Kể về cuộc đời một số kiểu nhân vật quen thuộc.
– Có nhiều chi tiết tưởng tượng kì ảo.
– Không tin câu chuyện là có thật.
– Thể hiện ước mơ, niềm tin của nhân dân vào thắng lợi của cái thiện.
– Mượn chuyện loài vật, đồ vật hay chính con người để nói bóng gió chuyện con người.
– Có ý nghĩa ẩn dụ, ngụ ý.
– Nêu bài học để khuyên nhủ, răn dạy con người trong cuộc sống
– Kể về những hiện tượng đáng cưới trong cuộc sống
→ Phơi bày và người nghe phát hiện.
– Có yếu tố gây cười.
– Nhằm gây cười, mua vui hoặc phê phán, châm biếm những thói hư tật xấu
→ Hướng tới điều tốt đẹp.
Giống nhau – Đều có yếu tố tưởng tượng kì ảo.
– Có nhiều mô típ, chi tiết giống nhau:
+ Sự ra đời thần kỳ
+ Nhân vật chính tài năng, phi thường.
– Truyện ngụ ngôn thường chế giễu, phê phán những ứng xử, hành động trái với điều răn dạy, vì thế nó giống truyện cười ở yếu tố gây cười.
Khác nhau – Kể về các nhân vật, sự kiện lịch sử
→ Thể hiện đánh giá của nhân dân đối với sự kiện, nhân vật lịch sử đó.
– Được cả người kể và người nghe tin là thật
– Kể về cuộc đời các loại nhân vật nhất định
→ Thể hiện quan niệm, ước mơ của nhân dân và chiến thắng của cái thiện
– Được cả người kể và người nghe tin là không có thật
– Mục đích khuyên nhủ, răn dạy con người một bài học cụ thể nào đó trong cuộc sống. – Mục đích gây cười để mua vui hoặc phê phán, châm biếm những sự vật, hiện tượng tính cách đáng cười.

1. Trả lời câu hỏi 1 trang 134 sgk Ngữ văn 6 tập 1

Hãy đọc lại, ghi chép và học thuộc định nghĩa ở những phần chú thích có dấu sao (*) trong sách giáo khoa này về các thể loại: truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện ngụ ngôn, truyện cười.

Trả lời:

Truyền thuyết:

Loại truyện dân gian kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ, thường có yếu tố tưởng tượng kì ảo. Truyền thuyết thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện và nhân vật lịch sử được kể.

Truyện cổ tích:

Là loại truyện dân gian kể về cuộc đời của một số kiểu nhân vật bất hạnh, nhân vật dũng sĩ, có tài năng kì lạ, nhân vật thông minh hoặc nhân vật ngốc nghếch… Truyện có yếu tố hoang đường thể hiện ước mơ và niềm tin của nhân dân về chiến thắng cuối cùng của cái thiện đối với cái ác.

Truyện ngụ ngôn:

Loại truyện kể về văn xuôi hoặc văn vần, mượn truyện về loài vật, đồ vật hoặc về chính con người để nói bóng gió, kín đáo chuyện con người, nhằm khuyên nhủ, răn dạy con người bài học nào đó trong cuộc sống.

Truyện cười:

Loại truyện kể về những hiện tượng đáng cười trong cuộc sống nhằm tạo ra tiếng cười mua vui hoặc phê phán những thói hư, tật xấu trong xã hội.


2. Câu 2 trang 135 sgk Ngữ văn 6 tập 1

Đọc lại các truyện dân gian trong sách giáo khoa.


3. Trả lời câu hỏi 3 trang 135 sgk Ngữ văn 6 tập 1

Viết lại tên những truyện dân gian (theo thể loại) mà em đã học và đã đọc (kể cả truyện dân gian của một số nước khác).

Trả lời:

STT Truyền thuyết Cổ tích Truyện ngụ ngôn Truyện cười
1 Con Rồng cháu Tiên Sọ dừa Ếch ngồi đáy giếng Treo biển
2 Bánh chưng, bánh giầy Thạch Sanh Thầy bói xem voi Lợn cưới, áo mới
3 Thánh Gióng Em bé thông minh Đeo nhạc cho mèo
4 Sơn Tinh Thủy Tinh Cây bút thần Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng
5 Sự tích Hồ Gươm Ông lão đánh cá và con cá vàng

4. Trả lời câu hỏi 4 trang 135 sgk Ngữ văn 6 tập 1

Trao đổi ý kiến ở lớp: Từ các định nghĩa và những tác phẩm đã học, hãy nêu và minh họa một số đặc điểm tiêu biểu của từng thể loại truyện dân gian.

Trả lời:

Thể loại Đặc điểm
1. Truyền thuyết – Nhân vật : Thần, thánh, nhân vật lịch sử.
– Yếu tố kì ảo: Hoang đường, phi thường.
– Cốt truyện: Đơn giản, hứng thú.
– Nội dung, ý nghĩa: Giải thích nguồn gốc, phong tục, tập quán, hiện tượng thiên nhiên. Mơ ước chinh phục thiên nhiên và chiến thắng giặc ngoại xâm.
2. Truyện cổ tích – Người bất hạnh, người thông minh, ngốc nghếch, người dũng sĩ, có tài năng lạ và nhân vật là động vật.
– Có yếu tố hoang đường.
– Phức tạp, gây hứng thú cho người đọc.
– Ca ngợi những dũng sĩ, anh hùng vì dân diệt ác. Người nghèo, thông minh, tài trí ở hiền gặp lành. Kẻ ác bị trừng trị.
3. Truyện ngụ ngôn – Vật, đồ vật, bộ phận cơ thể…
– Không có yếu tố kì ảo.
– Ngắn gọn, triết lí sâu xa.
– Những bài học đạo đức, lẽ phải. Phê phán những cách nhìn thiển cận, hẹp hòi.
4. Truyện cười – Người.
– Không có yếu tố kì ảo.
– Ngắn gọn, tình huống bất ngờ, mâu thuẫn gây cười
– Chế giễu, châm biếm, phê phán những tính xấu: tính khoe mẽ, keo kiệt…

5. Trả lời câu hỏi 5 trang 135 sgk Ngữ văn 6 tập 1

Trao đổi ý kiến ở lớp: So sánh sự giống nhau và khác nhau giữa truyền thuyết với truyện cổ tích, giữa truyện ngụ ngôn với truyện cười.

Trả lời:

So sánh truyền thuyết và cổ tích:

Truyền thuyết Truyện cổ tích
Giống – Có yếu tố kỳ ảo, giống nhau về sự ra đời thần kì và tài năng nhân vật.
Khác – Kể về các nhân vật, sự kiện liên quan đến lịch sử. – Kể về cuộc đời, số phận một số kiểu nhân vật.
– Thể hiện thái độ, cách đánh giá của nhân dân với lịch sử. – Thể hiện ước mơ và niềm tin nhân dân về thiện, ác.
– Là vỏ bọc lịch sử tuy có yếu tố kì ảo. – Giàu yếu tố hoang đường, mang tính tưởng tượng bay bổng.

So sánh truyện ngụ ngôn và truyện cười:

Truyện ngụ ngôn Truyện cười
Giống – Đều có yếu tố gây cười.
Khác – Mượn chuyện loài vật, đồ vật hay chính con người để nói bóng gió chuyện con ngườ.i – Phê phán những hiện tượng đáng cười trong cuộc sống.
– Nêu lên bài học nhằm khuyên nhủ, răn dạy. – Tạo tiếng cười, phê phán, châm biếm.

6. Câu 6 trang 135 sgk Ngữ văn 6 tập 1

Tham gia hoạt động ngoại khóa của lớp, trường với các nội dung sau:

– Thi kể lại chuyện dân gian (đã học hoặc đã đọc).

– Diễn kịch (kịch bản được chuyển thể từ truyện dân gian), nếu có thể;

– Vẽ tranh, làm thơ, sáng tác truyện dựa vào truyện dân gian, nếu có thể.


Áp dụng

Kể tóm tắt một truyện dân gian đã học

Trả lời:

Thánh Gióng

Truyện kể rằng: vào đời Hùng Vương thứ sáu, ở làng Gióng, có hai vợ chồng ông lão, tuy làm ăn chăm chỉ, lại có tiếng là phúc đức nhưng mãi không có con. Một hôm, bà vợ ra đồng ướm chân vào một vết chân lạ, về nhà bà thụ thai.2.

Mười hai tháng sau bà sinh ra một cậu con trai khôi ngô tuấn tú. Nhưng lạ thay! Tới ba năm sau, cậu bé vẫn chẳng biết nói, biết cười, cứ đặt đâu nằm đấy.

Bấy giờ, giặc Ân tràn vào bờ cõi nước ta. Thế giặc mạnh lắm! Vua Hùng bèn sai người đi khắp nước rao cầu hiền tài giết giặc. Nghe tiếng rao, cậu bé bỗng cất tiếng nói xin được đi đánh giặc. Từ đấy cậu bé lớn nhanh như thổi, cơm ăn mất cũng chẳng no.

Tráng sĩ Gióng mặc áo giáp sắt, cưỡi ngựa sắt rồi cầm roi sắt xông ra diệt giặc. Roi sắt gẫy, Gióng bèn nhổ cả những bụi tre bên đường để quét sạch giặc thù.

Giặc tan, Gióng một mình một ngựa lên đỉnh núi Sóc rồi bay thẳng về trời. Ở đó nhân dân lập đền thờ, hàng năm lại mở hội làng để tưởng nhớ. Ngày nay các ao hồ và những bụi tre ngà vàng óng đều là dấu ấn xưa về trận đánh và là nơi ông Gióng đã đi qua.

Sọ Dừa

Hai vợ chồng có một mụn con nhưng là một cục thịt có mắt mũi, không có tay chân. Đặt tên là Sọ Dừa. Sọ Dừa xin đi chăn bò cho nhà phú ông để lấy tiền nuôi cha mẹ. Phú ông đồng ý vì thấy Sọ Dừa nuôi bò giỏi. Phú ông lại sai ở trên núi để chăn, cơm nước đã có ba cô con gái đem lên cho. Hai cô chị hắt hủi, còn cô em Út thùy mị phát hiện Sọ Dừa không phải là người thường nên đem lòng yêu thương và săn sóc.

Cuối mùa đi ở, Sọ Dừa bảo mẹ đến hỏi con gái phú ông. Sọ Dừa đã đáp ứng vật thách cưới, phú ông hỏi ý ba cô. Cô Út ưng chịu. Sau khi cưới Sọ Dừa hiện thành chàng trai tuấn tú, học hành thông minh và đậu Trạng nguyên.

Khi từ giã vợ đi sứ, quan trạng đưa cho vợ hòn đá lửa, con dao và hai quả trứng gà dặn phải dắt trong người. Hai cô chị lập mưu đẩy em xuống biển, em bị cá kình nuốt. Nhờ con dao mà cô giết được cá rồi dạt vào đảo hoang. Cô Út đã dùng đá lửa để nướng cá ăn qua ngày. Hai trứng nở ra hai còn gà. Khi quan trạng trên đường đi sứ trở về, nghe tiếng gà gáy trên đảo hoang, quan trạng ghé vào đảo rước vợ về nhà mở tiệc ăn mừng. Tiệc tan quan dẫn vợ ra, hai người chị xấu hổ trốn đi mất biệt.

Ếch ngồi đáy giếng

Có một con ếch sống lâu ngày trong một cái giếng, xunh quanh chỉ có nhái, cua, ốc, chúng rất sợ tiếng kêu của ếch. Ếch tưởng mình oai như vị chúa tể và coi trời bé bằng cái vung. Năm trời mưa to khiến nước mưa ngập giếng và đưa ếch ra ngoài, quen thói cũ ếch đi lại nghênh ngang đã bị một con trâu đi ngang dẫm bẹp. Qua câu chuyện nhân dân ta nhằm phê phán những kẻ hiểu biết hạn hẹp mà lại huênh hoang gọi là “Ếch ngồi đáy giếng”.

Lợn cưới, áo mới

Anh chàng hay khoe của vừa may được chiếc áo mới, đứng suốt từ sáng đến chiều chưa khoe được thì gặp một anh chàng khác cũng đang tìm cơ hội khoe con lợn cưới. Cuộc đối đáp giữa họ thật độc đáo:

– Bác có thấy con lợn cưới của tôi chạy qua không?

– Từ lúc tôi mặc cái áo mới này, tôi chẳng thấy con lợn nào chạy qua đây cả!


Bài trước:

Bài tiếp theo:


Xem thêm:

Trên đây là bài Hướng dẫn Soạn bài Ôn tập truyện dân gian sgk Ngữ văn 6 tập 1 đầy đủ và ngắn gọn nhất. Chúc các bạn làm bài Ngữ văn tốt!


“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com