Hướng dẫn Soạn bài Ôn tập văn nghị luận sgk Ngữ văn 7 tập 2

Hướng dẫn Soạn Bài 25 sách giáo khoa Ngữ văn 7 tập hai. Nội dung bài Soạn bài Ôn tập văn nghị luận sgk Ngữ văn 7 tập 2 bao gồm đầy đủ bài soạn, tóm tắt, miêu tả, tự sự, cảm thụ, phân tích, thuyết minh… đầy đủ các bài văn mẫu lớp 7 hay nhất, giúp các em học tốt môn Ngữ văn lớp 7.

Soạn bài Ôn tập văn nghị luận sgk Ngữ văn 7 tập 2
Soạn bài Ôn tập văn nghị luận sgk Ngữ văn 7 tập 2

1. Trả lời câu hỏi 1 trang 66 sgk Ngữ văn 7 tập 2

Đọc các bài nghị luận đã học (Bài 20, 21, 22, 24) và điền vào bảng thống kê theo mẫu dưới đây:

STT Tên bài Tác giả Đề tài nghị luận Luận điểm chính Phương pháp lập luận

Trả lời:

STT Tên bài Tác giả Đề tài nghị luận Luận điểm chính Phương pháp lập luận
1 Tinh thần yêu nước của nhân dân ta Hồ Chí Minh Tinh thần yêu nước của dân tộc Việt Nam Dân ta có một lòng yêu nước nồng nàn. Đó là một truyền thống quý báu của ta Chứng minh
2 Sự giàu đẹp của tiêng Việt Đặng Thai Mai Sự giàu đẹp của tiếng Việt Tiếng Việt có những đặc sắc của một thứ tiếng đẹp, một thứ tiếng hay. Chứng minh (kết hợp giải thích)
3 Đức tính giản dị của Bác Hồ Phạm Văn Đồng Đức tính giản dị của Bác Hồ Bác giản dị trong mọi phương diện: bữa cơm(ăn), cái nhà ( ở), lối sống, cách nối viết. Sự giản dị ấy đi liền với sự phong phú rộng lớn về đời sống tinh thần ở Bác Chứng minh (kết hợp giải thích bình luận)
4 Ý nghĩa văn chương Hoài Thanh Văn chương và ý nghĩa của nó đối với con người Nguồn gốc của văn chương là ở tình người, thương muôn loài muôn vật. Văn chương hình dung và sáng tạo ra sự sống nuôi dưỡng và làm giàu cho tình cảm con người Giải thích (kết hợp bình luận)

2. Trả lời câu hỏi 2 trang 67 sgk Ngữ văn 7 tập 2

Nêu tóm tắt những nét đặc sắc nghệ thuật của mỗi bài nghị luận đã học.

Trả lời:

Tên bài Đặc sắc nghệ thuật
Tinh thần yêu nước của nhân dân ta – Bố cục chặt chẽ, mạch lạc.
– Dẫn chứng toàn diện, chọn lọc, tiêu biểu và sắp xếp theo trình tự thời gian lịch sử rất khoa học, hợp lí.
– Hình ảnh so sánh đặc sắc.
Sự giàu đẹp của tiêng Việt – Bố cục mạnh lạc.
– Kết hợp chứng minh với giải thích ngắn gọn.
– Luận cứ và luận chứng xác đáng toàn diện, phong phú và chặt chẽ.
Đức tính giản dị của Bác Hồ – Kết hợp chứng minh với giải thích và bình luận ngắn gọn.
– Dẫn chứng cụ thể, toàn diện, đầy sức thuyết phục.
– Lời văn giản dị, tràn đầy nhiệt tình, cảm xúc.
Ý nghĩa văn chương – Kết hợp chứng minh với giải thích và bình luận ngắn gọn.
– Trình bày vấn đề phức tạp một cách dung dị, dễ hiểu.
– Lời văn giàu cảm xúc, hình ảnh.

3. Trả lời câu hỏi 3 trang 67 sgk Ngữ văn 7 tập 2

a) Trong Chương trình Ngữ văn lớp 6 và học kì I lớp 7, em đã học nhiều bài thuộc các thể truyện, kí (loại hình tự sự) và thơ trữ tình, tùy bút (loại hình trữ tình). Bảng kê dưới đây liệt kê các yếu tố có trong các văn bản tự sự, trữ tình và nghị luận. Căn cứ vào hiểu biết của mình, em hãy chọn trong cột bên phải những yếu tố có trong mỗi thể loại ở cột bên trái, rồi ghi vào vở.

b) Dựa vào sự tìm hiểu ở trên, em hãy phân biệt sự khác nhau căn bản giữa văn nghị luận và các thể loại tự sự, trữ tình.

c) Những câu tục ngữ trong Bài 18, 19 có thể coi là loại văn bản nghị luận đặc biệt không? Vì sao?

Trả lời:

a)

Thể loại Yếu tố
Truyện Cốt truyện, nhân vât, người kể chuyện.
Nhân vật, người kể chuyện.
Thơ trữ tình Cốt truyện, nhân vật, người kể chuyện.
Thơ tự sự Vần, nhịp.
Tùy bút Vần, nhịp.
Nghị luận Luận điểm, luận cứ.

b) Phân biệt văn nghị luận với các thể loại tự sự trữ tình

– Các thể loại trữ tình, tùy bút:

+ Chủ yếu dùng phương thức biểu cảm để thể hiện tình cảm, cảm xúc qua các hình ảnh nhịp điệu vần điệu.

+ Tập trung xây dựng các hình tượng nghệ thuật với nhiều dạng thức khác nhau như nhân vật, hình tượng thiên nhiên, đồ vật,…

– Văn nghị luận:

+ Dùng phương pháp lập luận bằng lí lẽ dẫn chứng để trình bày ý kiến tư tưởng nhằm thuyết phục người đọc người nghe nhận thức.

+ Có hình ảnh cảm xúc nhưng điều cốt yếu là lập luận với các hệ thống luận điểm luận cứ chặt chẽ xác đáng.

c) Có thể coi các câu tục ngữ ở bài 18, 19 là văn bản nghị luận đặc biệt vì:

– Chúng có cấu trúc tư duy nghị luận.

– Có luận cứ, luận điểm.

Ví dụ: Không thầy đố mày làm nên.

Vế đầu là luận cứ: không thầy, vế sau rút ra luận điểm: đố mày làm nên → Thể hiện một tư tưởng, quan điểm.


4. Ghi nhớ

Nghị luận là một hình thức hoạt động ngôn ngữ phổ biến trong đời sống và giao tiếp của con người để nêu ý kiến, đánh giá, nhận xét, bàn luận về các hiện tượng sự vật, vấn đề xã hội, tác phẩm nghệ thuật hay về ý kiến của người khác. Văn nghị luận phân biệt với các thể loại tự sự, trữ tình chủ yếu ở chỗ nghị luận dùng lí lẽ, dẫn chứng và bằng cách lập luận nhằm thuyết phục nhận thức của người đọc. Bài văn nghị luận nào cũng có đối tượng nghị luận, các luận điểm, luận cứ và lập luận. Các phương thức lập luận chính thường gặp là chứng minh và giải thích.


Bài trước:

Bài tiếp theo:


Xem thêm:

Trên đây là bài Hướng dẫn Soạn bài Ôn tập văn nghị luận sgk Ngữ văn 7 tập 2 đầy đủ và ngắn gọn nhất. Chúc các bạn làm bài Ngữ văn tốt!


“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com