Soạn bài Phú sông Bạch Đằng sgk Ngữ văn 10 tập 2

Nội dung bài Soạn bài Phú sông Bạch Đằng sgk Ngữ văn 10 tập 2 bao gồm đầy đủ bài soạn, tóm tắt, miêu tả, phân tích, cảm nhận, thuyết minh, nghị luận,… đầy đủ các bài văn lớp 10 hay nhất, giúp các em học tốt môn Ngữ văn và ôn thi THPT Quốc gia.


PHÚ SÔNG BẠCH ĐẰNG

(Bạch Đằng giang phú)

Trương Hán Siêu

TIỂU DẪN

Trương Hán Siêu (?-1354) tự là Thăng Phủ, người làng Phúc Thành, huyện Yên Ninh (nay thuộc thị xã Ninh Bình), vốn là mô khách (khách trong nhà) của Trần Hưng Đạo, đời Trần Anh Tông giữ chức Hàn lâm học sĩ qua mấy triều. Năm 1351, ông được thăng Tham tri chính sự. Khi mất, ông được vua tặng tước Thái bảo, Thái phó và được thờ ở Văn Miếu (Hà Nội). Trương Hán Siêu tính tình cương trực, học vấn uyên thâm, được các vua Trần tin cậy, nhân dân kính trọng. Tác phẩm hiện còn lại không nhiều, trong đó có bài Phú sông Bạch Đằng.

Bạch Đằng là một nhánh sông đổ ra biển thuộc Quảng Ninh, phía gần Thủy Nguyên, Hải Phòng, nơi ghi dấu nhiều chiến công trong lịch sử giữ nước của dân tộc. Đáng nhớ nhất là các trận thủy chiến: năm 938, Ngô Quyền phá tan quân Nam Hán, giết Lưu Hoằng Thao; năm 1288, Trần Quốc Tuấn đánh tan quân Mông – Nguyên, bắt sống Ô Mã Nhi. Nhiều tác giả đã viết về đề tài sông Bạch Đằng như: Trần Minh Tông (Bạch Đằng giang), Nguyễn Sưởng (Bạch Đằng giang), Nguyễn Trãi (Bạch Đằng hải khẩu), Nguyễn Mộng Tuân (Hậu Bạch Đằng giang phú,…). Trong đó nổi tiếng nhất là Trương Hán Siêu với Bạch Đằng giang phú /(Phú sông Bạch Đằng). Chưa rõ bài phú được viết năm nào, có lẽ vào khoảng 50 năm sau cuộc kháng chiến chống giặc Mông – Nguyên thắng lợi.

Phú sông Bạch Đằng mang những đặc trưng cơ bản của thể phú. Phú là một thể văn có vần hoặc xen lẫn văn vần và văn xuôi, dùng để tả cảnh vật, phong tục, kể sự việc, bàn chuyện đời,… Một bài phú thường gồm 4 đoạn: đoạn mở, đoạn giải thích, đoạn bình luận và đoạn kết. Bố cục bài Phú sông Bạch Đằng của Trương Hán Siêu cũng giống bố cục của bài phú nói chung. Nó được làm theo lối phú cổ thể (loại phú có trước thời Đường, có vần, không nhất thiết phải có đối, cuối bài thường được kết lại bằng thơ). Bản dịch dưới đây nói chung theo nguyên điệu, chỉ hai bài ca cuối được chuyển sang thể lục bát.


VĂN BẢN

Khách (1) có kẻ:
Giương buồm giong gió chơi vơi,
Lướt bể chơi trăng mải miết.
Sớm gõ thuyền chừ (2) Nguyên, Tương,
Chiều lần thăm chừ Vũ Huyệt (3).
cửu Giang, Ngũ Hồ (4), Tam Ngô, Bách Việt (5),
Nơi có người đi, đâu mà chẳng biết.
Đầm Vân Mộng (6) chứa vài trăm trong dạ cũng nhiều,
Mà tráng chí bốn phương vẫn còn tha thiết.
Bèn giữa dòng chừ buông chèo,
Học Tử Trường (7) chừ thú tiêu dao (8).
Qua cửa Đại Than, ngược bến Đông Triều (9),
Đến sông Bạch Đằng, thuyền bơi một chiều.
Bát ngát sóng kình (10) muôn dặm,
Thướt tha đuôi trĩ (11) một màu.
Nước trời: một sắc, phong cảnh: ba thu (12),
Bờ lau san sát, bến lách đìu hiu.
Sông chìm giáo gãy, gò đầy xương khô,
Buồn vì cảnh thảm, đứng lặng giờ lâu.

Thương nỗi anh hùng đâu vắng tá (13)
Tiếc thay dấu vết luống còn lưu!
Bên sông các bô lão, hỏi ý ta sở cầu (14)?
Có kẻ gậy lê (15) chống trước, có người thuyền nhẹ bơi sau,
Vái ta mà thưa rằng:
Đây là nơi chiến địa buổi Trùng Hưng nhị thánh (16) bắt Ô Mã (17),
Cũng là bãi đất xưa, thuở trước Ngô chúa phá Hoằng Thao (18).
Đương khi ấy:
Thuyền bè muôn đội, tinh kì (19) phấp phới,
Hùng hổ sáu quân (20), giáo gươm sáng chói.
Trận đánh được thua chửa phân,
Chiến lũy bắc nam chống đối.
Ánh nhật nguyệt chừ phải mờ,
Bầu trời đất chừ sắp đổi.
Kìa: Tất Liệt thế cường, Lưu Cung (21) chước dối,
Những tưởng gieo roi (22) một lần,
Quét sạch Nam bang bốn cõi!
Thế nhưng: Trời cũng chiều người,
Hung đồ hết lối!
Khác nào khi xưa:
Trận Xích Bích quân Tào Tháo tan tác tro bay (23),
Trận Hợp Phì giặc Bồ Kiên hoàn toàn chết trụi (24).

Đến nay nước sông tuy chảy hoài,
Mà nhục quân thù khôn rửa nổi!
Tái tạo công lao (25), nghìn xưa ca ngợi.
Tuy nhiên: Từ có vũ trụ, đã có giang san.
Cũng nhờ: Nhân tài giữ cuộc điện an (26).
Hội nào bằng hội Mạnh Tân: như vương sư họ Lã (27),
Trận nào bằng trận Duy Thủy: như quốc sĩ họ Hàn (28).
Kìa trận Bạch Đằng mà đại thắng,
Bởi đại vương coi thế giặc nhàn (29).
Tiếng thơm còn mãi, bia miệng không mòn.
Đến bên sông chừ hổ mặt,
Nhớ người xưa chừ lệ chan (30).
Rồi vừa đi vừa ca rằng:
Sông Đằng một dải dài ghê,
Luồng to sóng lớn dồn về biển Đông.
Những người bất nghĩa tiêu vong,
Nghìn thu chỉ có anh hùng lưu danh.
Khách cũng nối tiếp mà ca rằng:
Anh minh hai vị thánh quân (31),
Sông đây rửa sạch mấy lần giáp binh (32).
Giặc tan muôn thuở thăng bình.
Bởi đâu đất hiểm cốt mình đức cao (33).

Theo bản dịch của ĐÔNG CHÂU NGUYỄN HỮU TIẾN, BÙI VĂN NGUYÊN chỉnh lí

(Hợp tuyển thơ văn Việt Nam, tập II – Văn học thế kỉ X – thế kỉ XVII, NXB Văn học, Hà Nội, 1976)

Dưới đây là phần Hướng dẫn Soạn bài Phú sông Bạch Đằng sgk Ngữ văn 10 tập 2 đầy đủ và ngắn gọn nhất. Nội dung chi tiết câu trả lời từng câu hỏi các bạn xem dưới đây:


HƯỚNG DẪN HỌC BÀI

Nội dung chính:

Phú sông Bạch Đằng thể hiện lòng yêu nước và niềm tự hào dân tộc trước chiến công trên sông Bạch Đằng, đồng thời ca ngợi truyền thống anh hùng bất khuất, truyền thống đạo lí nhân nghĩa của dân tộc Việt Nam.


1. Câu 1 trang 7 Ngữ văn 10 tập 2

Đọc Tiểu dẫn để nắm được bố cục bài phú, vị trí của chiến thắng bạch Đằng trong lịch sử và đề tài sông Bạch Đằng trong văn học. Đọc kĩ các chú thích để hiểu được các từ khó, các điển tích, điển cố.

Trả lời:

– Bố cục: 4 phần

+ Đoạn mở (từ đầu à dấu vết luống còn lưu): giới thiệu nhân vật khách và cảm xúc bồi hồi trước dòng Bạch Đằng lịch sử.

+ Đoạn giải thích (tiếp à nghìn xưa ca ngợi): lời kể của các bô lão về các chiến công hiển hách trên dòng Bạch Đằng.

+ Đoạn bình luận (tiếp à chừ lệ chan): bình luận của các bô lão về các chiến công

+ Đoạn kết (còn lại): Khẳng định vai trò và đức độ của những bậc anh hùng dân tộc

– Vị trí của chiến thắng Bạch Đằng trong lịch sử: dòng sông Bạch Đằng ghi dấu nhiều trận thủy chiến oanh liệt và nổi tiếng trong lịch sử giữ nước của dân tộc như trận Ngô Quyền phá tan quân Nam Hán (938), trận Trần Quốc Tuấn đánh tan quân Mông – Nguyên (1288).

– Đề tài sông Bạch Đằng trong văn học: nhiều tác giả đã viết về sông Bạch Đằng như Trần Minh Tông (Bạch Đằng giang), Nguyễn Sưởng (Bạch Đằng giang), Nguyễn Trãi (Bạch Đằng hải khẩu) nhưng nổi tiếng nhất là bài Phú sông Bạch Đằng của Trương Hán Siêu.


2. Câu 2 trang 7 Ngữ văn 10 tập 2

Mở đầu bài phú, nổi bật lên là hình tượng nhân vật “khách”. Anh (chị) hãy tìm hiểu:

– Mục đích dạo chơi thiên nhiên, chiến địa của “khách”?

– “Khách” là người có tráng chí (chí lớn), có tâm hồn như thế nào qua việc nhắc đến những địa danh lịch sử Trung Quốc và miêu tả những địa danh lịch sử của đất Việt?

Trả lời:

– Mục đích dạo chơi thiên nhiên, chiến địa của “khách”: thưởng thức vẻ đẹp của thiên nhiên; thỏa tráng chí viễn du bốn phương; thỏa khát khao hiểu biết, bồi bổ tri thức.

– Qua việc nhắc những địa danh lịch sử của Trung Quốc và miêu tả những địa danh lịch sử của đất Việt, “khách” bộc lộ tráng chí lớn lao, hoài bão cao cả và đặc biệt có tấm lòng yêu nước, thiết tha và tự hào về lịch sử hào hùng của dân tộc.


3. Câu 3 trang 7 Ngữ văn 10 tập 2

Cảm xúc của “khách” trước khung cảnh thiên nhiên sông Bạch Đằng: Phấn khởi, tự hào? Buồn thương, nuối tiếc vì những giá trị đang lùi vào quá khứ? Lí giải cách lựa chọn của anh (chị), (Lưu ý đặc điểm hình ảnh thiên nhiên và giọng văn trong đoạn “Qua cửa Đại Than… dấu vết luống còn lưu”.)

Trả lời:

– “Khách” phấn khởi, tự hào trước bức tranh thiên nhiên hùng vĩ, tráng lệ, khoáng đạt (Bát ngát sóng kình muôn dặm/Thướt tha đuôi trĩ một màu) và trong sáng, thơ mộng (Nước trời: một sắc, phong cảnh: ba thu).

– “Khách” buồn thương, tiếc nuối vì cảnh đìu hiu, vắng vẻ (dấu hiệu lùi vào quá khứ của những giá trị lớn lao): Bờ lau san sát…/Sông chìm … gò đầy xương khô.


4. Câu 4 trang 7 Ngữ văn 10 tập 2

Vai trò của hình tượng các bô lão trong bài phú? Chiến tích trên sông Bạch Đằng đã được gợi lên như thế nào qua lời kể của các bô lão? Thái độ, giọng điệu của họ trong khi kể chuyện?

Qua lời bình luận của các bô lão (đoạn “Tuy nhiên: Từ có vũ trụ… Nhớ người xưa chừ lệ chan”), trong các yếu tố: địa thế sông núi, con người, theo anh (chị), yếu tố nào giữ vai trò quan trọng nhất làm nên chiến thắng Bạch Đằng?

Trả lời:

– Vai trò của hình tượng các bô lão: người chứng kiến chiến tích lịch sử, người kể lại chiến tích cho “khách”.

– Chiến tích trên sông Bạch Đằng hào hùng, oanh liệt qua lời kể tự hào của các bô lão:

+ Hai trận đánh được kể: Trùng Hưng nhị thánh bắt Ô Mã, Ngô chúa phá Hoằng Thao.

+ Quang cảnh, không khí chiến trận hào hùng: binh lực của kẻ thù hùng mạnh (thuyền bè muôn đội…sáng chói); thế trận gay go, quyết liệt (trận đánh được thua chửa phân…chừ sắp đổi).

+ Kết quả là quân ta chiến thắng oanh liệt, sánh ngang với những trận Xích Bích, Hợp Phì nổi tiếng trong lịch sử Trung Hoa: Hung đồ hết lối…chết trụi.

– Thái độ, giọng điệu của các bô lão khi kể chuyên:

+ Thái độ: hiếu khách, nhiệt tình, say sưa.

+ Giọng điệu: tự hào, phấn chấn, tràn đầy khí thế.

– Các yếu tố làm nên chiến thắng có thiên thời (trời cũng chiều lòng người), địa lợi (trời đất cho nơi hiểm trở) và nhân hòa (nhân tài giữ cuộc điện an) nhưng qua lời bình luận của các bô lão, yếu tố giữ vai trò quan trọng nhất làm nên chiến thắng Bạch Đằng là yếu tố con người.


5. Câu 5 trang 7 Ngữ văn 10 tập 2

Lời ca của các vị bô lão và lời ca nối tiếp của khách nhằm khẳng định điều gì?

Trả lời:

– Lời ca của các bô lão khẳng định chân lí người bất nghĩa tất chuốc lấy tiêu vong, người anh hùng, nhân nghĩa sẽ chiến thắng và lưu danh thiên cổ.

– Lời của khách ca ngợi tài năng, đức độ của các vị thánh quân, ca ngợi chiến thắng lịch sử và khẳng định vai trò quyết định của yếu tố con người trong sự nghiệp giữ nước.


6. Câu 6 trang 7 Ngữ văn 10 tập 2

Phát biểu về giá trị nội dung và nghệ thuật của bài phú.

Trả lời:

Giá trị nội dung: Qua những hoài niệm về quá khứ, Phú sông Bạch Đằng đã thể hiện lòng yêu nước và niềm tự hào dân tộc trước chiến công trên sông Bạch Đằng, đồng thời ca ngợi truyền thống anh hùng bất khuất, truyền thống đạo lí nhân nghĩa của dân tộc Việt Nam. Tác phẩm cũng chứa đựng tư tưởng nhân văn cao đẹp qua việc đề cao vai trò, vị trí của con người trong lịch sử.

Giá trị nghệ thuật: Phú sông Bạch Đằng là đỉnh cao nghệ thuật của thể phú trong văn học trung đại Việt Nam.


LUYỆN TẬP

1. Câu 1 trang 7 Ngữ văn 10 tập 2

Học thuộc một số câu trong bài phú mà anh (chị) thích.


2. Câu 2 trang 7 Ngữ văn 10 tập 2

Phân tích, so sánh lời ca của “khách” kết thúc kết thúc bài Phú sông Bạch Đằng với bài thơ Sông Bạch Đằng (Bạch Đằng giang) của Nguyễn Sưởng (bản dịch):

Mồ thù như núi, cỏ cây tươi,
Sóng biển gầm vang, đá ngất trời,
Sự nghiệp Trùng Hưng ai dễ biết,
Nửa do sông núi, nửa do người.

Trả lời:

– Tương đồng:

+ Cùng ca ngợi chiến thắng Bạch Đằng thời Trùng Hưng

+ Cùng ca ngợi các yếu tố thiên nhiên và con người làm nên chiến thắng.

+ Cùng nhấn mạnh thiên nhiên hiểm trở, hùng tráng, càng nhấn mạnh yếu tố con người.

+ Cùng viêt bằng chữ Hán.

– Khác biệt: Về thể loại: Bài “Sông Bạch Đằng” được viết theo thể thơ Đường luật (ngắn); bài “Bạch Đằng giang phú” viết theo thể phú cổ thể (dài).


CÁC BÀI VĂN HAY


Bài tiếp theo:


Xem thêm:

Trên đây là phần Hướng dẫn Soạn bài Phú sông Bạch Đằng sgk Ngữ văn 10 tập 2 đầy đủ và ngắn gọn nhất. Chúc các em làm bài Ngữ văn thật tốt!


“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com