Soạn bài Phương pháp thuyết minh sgk Ngữ văn 10 tập 2

Nội dung bài Soạn bài Phương pháp thuyết minh sgk Ngữ văn 10 tập 2 bao gồm đầy đủ bài soạn, tóm tắt, miêu tả, phân tích, cảm nhận, thuyết minh, nghị luận,… đầy đủ các bài văn lớp 10 hay nhất, giúp các em học tốt môn Ngữ văn và ôn thi THPT Quốc gia.


I – TẦM QUAN TRỌNG CỦA PHƯƠNG PHÁP THUYẾT MINH

– Tầm quan trọng của phương pháp thuyết minh:

+ Đảm bảo cung cấp thông tin về đối tượng muốn thuyết minh một cách trung thực, chính xác, khách quan.

+ Nội dung thuyết minh phải chuẩn xác, hấp dẫn, sinh động.

+ Trình tự thuyết minh phải hợp lý, khoa học và nhất quán theo không gian, thời gian hay sự việc … .

+ Ngoài tri thức như đã nói trên thì cần phải có phương pháp thuyết minh phù hợp.

– Mối quan hệ giữa phương pháp thuyết minh và mục đích thuyết minh:

+ Phương pháp thuyết minh tạm hiểu là một hệ thống cách thức mà người thuyết minh sử dụng mong đạt tới mục đích mà mình đã đạt ra.

+ Không có nhu cầu và mục đích thuyết minh thì không có cơ sở để đi tìm phương pháp thuyết minh.

+ Ngược lại: Nhu cầu thuyết minh sẻ không thể thoả mản, mục đích thuyết minh sẻ không thể đạt được nếu người thuyết minh không có phương pháp thuyết minh phù hợp và hiệu quả.

Kết luận: Phương pháp thuyết minh có mối quan hệ chặt chẽ không thể tách rời với mục đích thuyết minh.


II – MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP THUYẾT MINH

1. Ôn tập các phương pháp thuyết minh đã học

– Đoạn trích về Trần Quốc Tuấn: phương pháp liệt kê, nêu ví dụ → tăng tính chính xác và thuyết phục.

– Đoạn trích về Ba-sô: phương pháp giải thích, phân tích → cung cấp hiểu biết bất ngờ, thú vị.

– Đoạn trích trong văn bản “Con người và con số”: phương pháp dùng số liệu và so sánh → tạo ấn tượng và sự hấp dẫn.

– Đoạn trích về nhạc cụ: phương pháp giải thích, phân tích → cung cấp hiểu biết mới mẻ, thú vị.

2. Tìm hiểu thêm một số phương pháp thuyết minh

a) Thuyết minh bằng cách chú thích

– Câu văn Ba-sô là bút danh không dùng phương pháp định nghĩa (vì không nêu bản chất giúp phân biệt Ba-sô với những nhà thơ khác) mà dùng cách chú thích (cung cấp thêm một thông tin để làm rõ hơn về đối tượng)

– So sánh phương pháp nêu định nghĩa và phương pháp chú thích:

Tiêu chí Phương pháp nêu định nghĩa Phương pháp chú thích
Giống nahu: Đều có công thức A là B
Khác nhau: – Nêu thuộc tính, tính chất cốt lõi nhất của đối tượng, nhằm phân biệt đối tượng này với đối tượng khác.
– Đòi hỏi độ chính xác và tính toàn diện cao.
– Nêu tên gọi khác hoặc đặc điểm khác của đối tượng nhưng không có tác dụng phân biệt đối tượng với đối tượng khác vì không phản ánh bản chất, thuộc tính toàn diện của đối tượng.
– Mềm dẻo, linh hoạt, dễ sử dụng.

b) Thuyết minh bằng phương pháp giảng giải nguyên nhân – kết quả

– Đoạn văn có hai mục đích: nói về niềm say mê cây chuối của Ba-sô và lai lịch bút danh Ba-sô, trong đó mục đích thứ 2 là chủ yếu.

– Các ý của đoạn văn có mối quan hệ nguyên nhân – kết quả: vì quá yêu cây chuối (nguyên nhân) mà lấy bút danh là Ba-sô (kết quả).


III – YÊU CẦU ĐỐI VỚI VIỆC VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP THUYẾT MINH

1. Câu 1 trang 51 Ngữ văn 10 tập 2

Từ những dẫn chứng trong bài học, anh (chị) nhận thấy, người làm văn căn cứ vào đâu để quyết định nên chọn phương pháp thuyết minh nào trong bài nói hoặc bài viết của mình?

Trả lời:

Để lựa chọn phương pháp thuyết minh cần căn cứ vào mục đích thuyết minh.


2. Câu 2 trang 51 Ngữ văn 10 tập 2

Việc vận dụng những phương pháp thuyết minh phải nhằm đạt tới mục đích chủ yếu là nói cho thật rõ về sự vậy hay hiện tượng. Nhưng đó có phải là mục đích duy nhất không? Những dẫn chứng được nêu trong bài học cho thấy: phương pháp thuyết minh còn được vận dụng để đạt tới mục đích nào khác nữa?

Trả lời:

Việc vận dụng phương pháp thuyết minh nhằm: đạt được mục đích thuyết minh, làm nổi bật bản chất và đặc trưng của đối tượng, làm cho người đọc/nghe dễ tiếp nhận và cảm thấy hứng thú.


IV – LUYỆN TẬP

1. Câu 1 trang 51 Ngữ văn 10 tập 2

Nhận xét về sự chọn lựa, vận dụng và phối hợp các phương pháp thuyết minh trong đoạn trích sau:

Trong muôn vàn loài hoa mà thiên nhiên đã tạo ra trên thế gian này, hiếm có loài hoa nào mà sự đánh giá về nó lại được thống nhất như là hoa lan.

Hoa lan đã được người phương Đông tôn là “Loài hoa vương giả” (Vương giả chi hoa). Còn với người phương Tây thì lan là “Nữ hoàng của các loài hoa”.

Họ lan thường được chia thành hai nhóm: Nhóm phong lan bao gồm tất cả những loài sống bám trên đá, trên cây, có rễ nằm trong không khí. Còn nhóm địa lan lại gồm những loài có rễ nằm trong đất hay lớp thảm mục.

Có thể nói trong thế giới của hoa, chưa có loài nào đạt đến sự phong phú tuyệt vời như lan, với những sự biến thái rất đa dạng về rễ, thân, lá và đặc biệt là hoa. Chỉ riêng 10 loài của chi lan Hài vệ nữ đã cho thấy sự đa dạng tuyệt vời của hoa và của lá về hình dáng, sắc màu. Với cánh môi cong lượn như gót hài, cánh hoa trong mảnh và mang hòa sắc tuyệt diệu của trắng, vàng, phớt tím, nâu, khi có làn gió nhẹ, hoa Hài vệ nữ rung rinh, tưởng như cánh bướm mảnh mai đang bay lượn.

(Theo Lê Hoàng, Hoa lan Việt Nam, Tạp chí KCT – Tri thức là sức mạnh, số 5, 1997)

Trả lời:

Các phương pháp thuyết minh đã được sử dụng:

+ Chú thích: Hoa lan đã được người phương Đông…”nữ hoàng của các loài hoa”.

+ Phân tích, giải thích: Họ lan thường chia thành…lớp thảm mục.

+ Nêu ví dụ, số liệu: Chỉ riêng 10 loài của chi lan Hài Vệ nữ…sắc màu.

⇒ Nhận xét: sự chọn lựa, vận dụng và phối hợp khéo léo, hợp lí các phương pháp thuyết minh:

– Các phương pháp đều phù hợp và đều làm nổi bật mục đích thuyết minh: cung cấp tri thức về hoa lan.

– Làm nổi bật đặc điểm của hoa lan: phương pháp chú thích làm nổi bật vị trí của hoa trong thế giới các loài hoa nói chung, phương pháp phân tích và giải thích giúp phân loại hoa lan theo đặc điểm môi trường bám trụ của rễ, phương pháp nêu ví dụ, dùng số liệu giúp tăng tính thuyết phục khi khẳng định hoa lan rất phong phú.


2. Câu 2 trang 52 Ngữ văn 10 tập 2

Trong một buổi giao lưu với bạn bè quốc tế, anh (chị) muốn giới thiệu với các bạn một trong những nghề truyền thống của đất nước mình (trồng lúa, nuôi tằm, làm đồ gốm,…).

Hãy viết lời giới thiệu của anh (chị) thành một bài văn thuyết minh dài khoảng 500 chữ.

Trả lời:

Viết bài thuyết minh về một nghề truyền thống để giới thiệu với bạn bè quốc tế:

Ví dụ: Nghề gốm

Gốm là một nghề truyền thống lâu đời ở nước ta. Nổi tiếng trong các làng nghề, phải kể đến làng gốm Bát Tràng ở ngoại vi thủ đô Hà Nội.

Có ba quá trình cơ bản để làm nên một sản phẩm gốm Bát Tràng là tạo cốt gốm, trang trí hoa văn, phủ men và quá trình nung. Thợ gốm lấy đất sét trong làng hoặc từ các vùng như Hổ Lao, Trúc Thôn đem về ngâm trong bể chứa nước. Đất sét được ngâm từ “bể đánh”, sau khi chín thì đánh thành dịch lỏng và đổ vào “bể lắng”. Sau khi tách khỏi tạp chất, đất sét tiếp tục được đưa sang “bể phơi” và “bể ủ”, thời gian ủ càng lâu đất càng tốt. Ủ xong, thợ gốm nặn cốt, sửa hàng và phơi khô sản phẩm. Vẽ trang trí và phủ men là công đoạn thể hiện rất rõ tài hoa của thộ gốm Bát Tràng. Họ có đến năm loại men khác nhau để phủ cho sản phẩm bao gồm men rạn, men thô, men chảy, men trơn và men lam. Cuối cùng, gốm được cho vào lò nung trong khoảng 3 ngày 3 đêm rồi mở cửa lò để nguội khoảng 2 ngày 2 đêm.

Đồ gốm Bát Tràng được sản xuất theo lối thủ công, thể hiện rõ rệt tài năng sáng tạo của người thợ lưu truyền qua nhiều thế hệ. Do tính chất của các nguồn nguyên liệu tạo cốt gốm và việc tạo dáng đều làm bằng tay trên bàn xoay, cùng với việc sử dụng các loại men khai thác trong nước theo kinh nghiệm nên đồ gốm Bát Tràng có nét riêng là cốt đầy, chắc và khá nặng, lớp men trắng thường ngả màu ngà, đục.

Nghề gốm Bát Tràng chẳng những là một nghề nghiệp quan trọng của nhân dân làng Bát Tràng mà còn trở thành biểu tượng cho các làng nghề thủ công truyền thống của nước Việt Nam ta. Sản phẩm gốm Bát Tràng ngày càng mở rộng giá trị của mình từ lĩnh vực kinh tế đến văn hóa, du lịch…


Bài trước:

Bài tiếp theo:


Xem thêm:

Trên đây là phần Hướng dẫn Soạn bài Phương pháp thuyết minh sgk Ngữ văn 10 tập 2 đầy đủ và ngắn gọn nhất. Chúc các em làm bài Ngữ văn thật tốt!


“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com