Soạn bài Rèn luyện kĩ năng mở bài, kết bài trong bài văn nghị luận sgk Ngữ văn 12 tập 2

Nội dung bài Soạn bài Rèn luyện kĩ năng mở bài, kết bài trong bài văn nghị luận sgk Ngữ văn 12 tập 2 bao gồm đầy đủ bài soạn, tóm tắt, miêu tả, phân tích, cảm nhận, thuyết minh, nghị luận,… đầy đủ các bài văn lớp 12 hay nhất, giúp các em học tốt môn Ngữ văn và ôn thi THPT Quốc gia.


I – VIẾT PHẦN MỞ BÀI

1. Câu 1 trang 112 Ngữ văn 12 tập 2

Tìm hiểu các phần mở bài sau đây và cho biết phần mở bài nào phù hợp hơn với yêu cầu trình bày vấn đề nghị luận. Giải thích vắn tắt lí do lựa chọn của anh (chị).

Đề bài: Phân tích giá trị nghệ thuật của tình huống truyện trong tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân.


Trả lời:

– Mở bài 1: chưa đạt yêu cầu: thông tin về tiểu sử tác giả quá rườm rà, không làm nổi bật hay gây được hứng thú với vấn đề nghị luận.

– Mở bài 2: chưa đạt yêu cầu: đề bài chỉ yêu cầu phân tích giá trị nghệ thuật của tình huống truyện, không yêu cầu phân tích giá trị nội dung.

– Mở bài 3: đạt yêu cầu: thông báo chính xác và ngắn gọn về vấn đề nghị luận, hướng người đọc vào nội dung và tạo được hứng thú tìm hiểu vấn đề.


2. Câu 2 trang 113 Ngữ văn 12 tập 2

Đọc các phần mở bài sau và thực hiện yêu cầu nêu ở dưới.


Yêu cầu:

a) Xác định vấn đề được triển khai trong văn bản và vai trò của mở bài trong việc trình bày vấn đề nghị luận.

b) Phân tích tính hấp dẫn của các mở bài trên.

Trả lời:

a) Vấn đề được triển khai trong văn bản và vai trò của mở bài trong việc trình bày vấn đề nghị luận:

Mở bài Vấn đề được triển khai trong văn bản Vai trò của mở bài
1 Tuyên ngôn độc lập của nước ta Xác lập chân lí quốc tế (quyền con người, quyền dân tộc) cho bản tuyên ngôn.
2 Giá trị bài thơ “Tống biệt hành”. Giới thiệu vị trí của Thâm Tâm và bài thơ “Tống biệt hành” trong Thơ mới.
3 Giá trị của truyện “Chí Phèo” Giới thiệu đề tài nông thôn và vị trí của Nam Cao, của truyện “Chí Phèo” trong đề tài này.

b) Phân tích tính hấp dẫn của các mở bài:

– Mở bài 1:

+ Cách trích dẫn khéo léo, tự nhiên các tuyên ngôn nổi tiếng (của chính các cường quốc đã được quốc tế công nhận và đang lăm le xâm lược nước ta).

+ Hướng người đọc vào vấn đề tuyên ngôn độc lập một cách tự nhiên và hứng thú, đặc biệt hấp dẫn bởi sự thông minh sắc sảo khi mở rộng quyền con người thành quyền dân tộc.

– Mở bài 2:

+ Tính hấp dẫn nằm ở cách Chu Văn Sơn khai thác sự thú vị trong tương quan vị trí tác giả Thâm Tâm và vị trí bài thơ “Tống biệt hành” trong thơ mới.

+ Sự hấp dẫn, thú vị còn đến từ cách so sánh tương đồng với vị trí của Thôi Hiệu và bài “Hoàng Hạc lâu” trong thơ Đường.

– Mở bài 3: Tính hấp dẫn nằm ở cách nêu các thành tựu trong đề tài nông dân đã có trước Nam Cao từ đó tôn vinh sự độc đáo và giá trị của Chí Phèo.


3. Câu 3 trang 114 Ngữ văn 12 tập 2

Theo anh (chị), phần mở bài cần đáp ứng yêu cầu gì trong quá trình tạo lập văn bản?

Trả lời:

– Thông báo chính xác, ngắn gọn về vấn đề nghị luận.

– Hướng người đọc/nghe đến nội dung bàn luận một cách tự nhiên và gợi sự hứng thú với vấn đề được trình bày trong văn bản.

– Lời văn tự nhiên, chân thực, giản dị.


II – VIẾT PHẦN KẾT BÀI

1. Câu 1 trang 114 Ngữ văn 12 tập 2

Tìm hiểu các phần kết bài sau đây và cho biết phần kết bài nào phù hợp hơn với vấn đề nghị luận. Giải thích vắn tắt lí do lựa chọn của anh (chị).

Đề bài: Suy nghĩ của anh (chị) về nhân vật ông lái đò trong tùy bút Người lái đò Sông Đà (Nguyễn Tuân).


Trả lời:

– Kết bài 1: chưa đạt yêu cầu: không đi vào vấn đề chính là nhân vật ông lái đò mà chỉ tổng kết những vấn đề liên quan đến tác phẩm.

– Kết bài 2: đạt yêu cầu: đánh giá khái quát được những nét đặc sắc nhất trong hình tượng ông đò, từ đó mở rộng về người lao động nói chung và về bản lĩnh Nguyễn Tuân.


2. Câu 2 trang 115 Ngữ văn 12 tập 2

Những phần kết bài sau đây đã nêu được nội dung gì của văn bản và có khả năng tác động đến người đọc như thế nào? Tại sao?

Trả lời:

– Kết bài 1: Kết thúc và khẳng định lại vấn đề → tác động sâu sắc và mạnh mẽ đến người đọc bởi đã khái quát vấn đề quan trọng nhất của toàn bản tuyên ngôn (quyền tự do độc lập của nước Việt Nam) và nêu rõ thái độ, quyết tâm của dân tộc đối với vấn đề đó.

– Kết bài 2: Nêu lên sức sống của truyện ngắn “Hai đứa trẻ” trong tâm trí người đọc → kết bài có tác động sâu sắc tới người đọc bởi lối diễn đạt và liên hệ tinh tế.


3. Câu 3 trang 115 Ngữ văn 12 tập 2

Từ những nội dung đã tìm hiểu ở các mục 1 và 2, theo anh (chị), Phần kết bài cần đáp ứng được yêu cầu gì trong quá trình tạo lập văn bản? Chọn phương án trả lời đầy đủ và chính xác nhất.

A – Tóm tắt lại toàn bộ những nội dung đã trình bày và liên hệ với thực tế

B – Nêu đánh giá khái quát và bộc lộ cảm xúc của người viết về khía cạnh nổi bật nhất của vấn đề

C – Thông báo việc trình bày vấn đề đã hoàn thành, nêu đánh giá khái quát và gợi những liên tưởng rộng hơn, sâu sắc hơn

D – Tóm tắt lại toàn bộ nội dung đã trình bày và bộc lộ cảm xúc của người viết

Trả lời:

⇒ Chọn đáp án C. Thông báo việc trình bày vấn đề đã hoàn thành, nêu đánh giá khái quát và gợi lên những liên tưởng rộng hơn, sâu sắc hơn.


LUYỆN TẬP

1. Câu 1 trang 116 Ngữ văn 12 tập 2

So sánh sự giống nhau và khác nhau của hai phần mở bài sau đây trong bài văn nghị luận về tác phẩm Ông già và biển cả với đề bài: “Cảm nhận của anh (chị) về số phận con người qua hình tượng ông lão đánh cá Xan-ti-a-gô trong tác phẩm Ông già và biển cả của nhà văn Ơ.Hê-minh-uê”.

Trả lời:

– Điểm giống: 2 Mở bài đều đạt yêu cầu khi giới thiệu được tác giả, tác phẩm, vấn đề nghị luận, hướng người đọc vào nội dung nghị luận một cách tự nhiên và hứng thú.

– Điểm khác: Mở bài 1 là mở bài trực tiếp, ngắn gọn, nhấn mạnh ngay vấn đề nghị luận; Mở bài 2 là mở bài gián tiếp, từ ý thơ tương đồng của Huy-gô để dẫn dắt vào vấn đề nghị luận.


2. Câu 2 trang 116 Ngữ văn 12 tập 2

Tại sao phần mở bài và kết bài sau đây chưa đạt yêu cầu? Anh (chị) hãy viết lại để những phần này hay hơn, phù hợp hơn.

Đề bài: Suy nghĩ của anh (chị) về hình tượng nhân vật Mị trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ của nhà văn Tô Hoài.

Trả lời:

– Mở bài:

Chưa đạt yêu cầu vì không giới thiệu được vấn đề cần nghị luận.

⇒ Khắc phục: Tô Hoài là nhà văn hiện đại nổi tiếng với đề tài thiếu nhi và đề tài miền núi. Trong mảng đề tài miền núi, truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ” là tác phẩm tiêu biểu nhất của ông. Truyện tái hiện một cách cảm động số phận đau thương và hành trình đến với cách mạng của đồng bào miền núi qua hai nhân vật Mị và A Phủ. Trong đó, Mị là linh hồn, là ngọn lửa của toàn bộ thiên truyện.

– Kết bài:

Kết bài không đạt yêu cầu bởi không đánh giá về vấn đề trung tâm của bài viết

⇒ Khắc phục: Nhân vật Mị tiêu biểu cho số phận đau thương của người phụ nữ vùng cao thời kì trước cách mạng nhưng đồng thời cũng là biểu tượng cho sức sống tiềm tàng và vẻ đẹp tâm hồn đáng trân trọng ở họ. Khắc họa sống động nhân vật Mị là một trong những thành công nghệ thuật lớn nhất của Tô Hoài trong truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ”.

Bài tham khảo:

Mở bài:

Nhà văn Tô Hoài là một người có vốn hiểu biết khá phong phú và sâu rộng về những vùng miền trên khắp Tổ Quốc nhưng có lẽ hiểu biết nhất vẫn là vùng đất Tây Bắc, không chỉ khắc nghiệt về khí hậu thời tiết địa hình mà con người ở đây cũng phải chịu những đau thương của xã hội hủ tục lạc hậu thời bấy giờ. Với văn phong hấp dẫn người đọc bởi lối trần thuật hóm hỉnh sinh động với biệt tài miêu tả nội tâm nhân vật sâu sắc Tô Hoài đã mang đến cho chúng ta một hình tượng nhân vật người phụ nữ Tây Bắc điển hình. Điển hình cho số phận, cho nỗi khổ hạnh phúc lứa đôi và những giá trị hiện thực và nhân đạo qua hình tượng nhân vật Mị trong tác phẩm Vợ Chồng A Phủ. Có thể nói tác phẩm này đã mang đến những cảm xúc cho chúng ta khi thấu hiểu số phận người con gái tên Mị.

Kết bài:

Như vậy có thể thấy Mị là một cô gái điển hình cho số phận những người phụ nữ Mông thời bấy giờ. Họ có tài năng có nhan sắc nhưng lại bị chính những thần quyền hủ tục và cường quyền bạo lực chà đạp về thể xác cũng như tinh thần. họ đã biết vùng dậy đi theo cách mạng để chống lại những thế lực kia.


3. Câu 3 trang 117 Ngữ văn 12 tập 2

Anh (chị) hãy viết một số mở bài và kết bài khác nhau cho cùng một bài văn theo một trong những đề bài sau:

Đề 1. Suy nghĩ của anh (chị) về hình tượng “sóng” và khát vọng tình yêu trong bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh.

Đề 2. Anh (chị) hiểu thế nào về tình yêu và khát vọng đối với tự do trong bài thơ Tự do của nhà thơ P.Ê-luy-a?

Đề 3. Hãy lí giải nguyên nhân và ý nghĩa của hành động quyết liệt: Mị cắt dây trói cho A Phủ và cùng A Phủ trốn khỏi nhà thống lí Pá Tra.

Trả lời:

♦ Đề 1:

– Mở bài 1: Xuân Quỳnh là cái tên nổi bật trong lớp các nhà thơ trẻ trưởng thành trong kháng chiến chống Mĩ. Làm nên sự nổi bật ấy là một hồn thơ độc đáo với những trăn trở về tình yêu và hạnh phúc đời thường của một trái tim phụ nữ nhạy cảm. Điều đó được thể hiện đậm nét trong “Sóng”, kiệt tác trong đời thơ Xuân Quỳnh. Đến với bài thơ, hình tượng “sóng” và khát vọng tình yêu cháy bỏng sẽ đưa ta đến với những vẻ đẹp lấp lánh nhất của trái tim người phụ nữ khi yêu.

– Mở bài 2: Đọc thơ tình của Xuân Diệu, chúng ta không thể không vội vã cho kịp những say mê, cuồng nhiệt mà ông hoàng trong thơ tình yêu mang lại. Đọc thơ tình của Xuân Quỳnh, tiêu biểu như bài thơ “Sóng”, chúng ta lại lắng lòng mình sống trong những chiêm nghiệm, khám phá, suy tư rất đỗi sâu lắng. Mọi cung bậc tinh tế rất “Xuân Quỳnh”, rất “phụ nữ” ấy được gửi cả trong hình tượng “sóng” và khát vọng tình yêu cháy bỏng.

– Kết bài 1: “Sóng” là hình tượng nghệ thuật đặc sắc nhất trong bài thơ, hình tượng ấy cũng trở thành nhan đề của tác phẩm. “Sóng” giãi bày mọi thuộc tính phức tạp, bí ẩn và hấp dẫn của tình yêu. Để rồi khi lắng nghe “sóng” lòng của Xuân Quỳnh, dường như ta cũng thấy dậy lên trong chính tâm hồn mình những con sóng chất chứa khát vọng tình yêu của riêng ta.

– Kết bài 2: Hình tượng “sóng” và khát vọng tình yêu mãnh liệt mà Xuân Quỳnh thể hiện trong bài thơ còn ào ạt, vang vọng mãi trong tâm tư người đọc. Những con sóng tình yêu chứa chan vẻ đẹp và khát vọng ấy nhất định sẽ đưa con người đến những bến bờ rất xa trong cuộc đời. Đó là bến bờ của hạnh phúc, bến bờ của những cuộc đời ý nghĩa và cháy sáng không nguôi.

♦ Đề 2:

– Mở bài: Nên đi từ đề tài tự do trong thi ca (có thể có sự liên hệ với những bài thơ của Tố Hữu, Hồ Chí Minh, Sóng Hồng,…) để giới thiệu về tình yêu và khát vọng đối với tự do trong bài thơ.

– Kết bài: Khái quát và đánh giá về tình yêu tha thiết và khát vọng cháy bỏng của nhà thơ đối với tự do (gây những niềm xúc cảm lớn lao, là tiếng nói chung của những người dân bị cầm tù, nô lệ,…)

♦ Đề 3:

– Mở bài: Giới thiệu về tác phẩm “Vợ chồng A Phủ” của Tô Hoài và sức sống tiềm tàng, khao khát sống mãnh liệt của nhân vật Mị trong tác phẩm. Từ đó, dẫn dắt đến giới thiệu hành động quyết liệt: Mị cắt dây trói cho A Phủ và cùng A Phủ trốn khỏi nhà thống lí Pá Tra.

– Kết bài: Khái quát nguyên nhân và ý nghĩa của hành động đó (xuất phát từ sức sống tiềm tàng đồng thời khẳng định sức sống ấy trong con người nhân vật).


Bài trước:

Bài tiếp theo:


Xem thêm:

Trên đây là phần Hướng dẫn Soạn bài Rèn luyện kĩ năng mở bài, kết bài trong bài văn nghị luận sgk Ngữ văn 12 tập 2 đầy đủ và ngắn gọn nhất. Chúc các em làm bài Ngữ văn thật tốt!


“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com