Soạn bài Thương vợ sgk Ngữ văn 11 tập 1

Nội dung bài Soạn bài Thương vợ sgk Ngữ văn 11 tập 1 bao gồm đầy đủ bài soạn, tóm tắt, miêu tả, phân tích, cảm nhận, thuyết minh, nghị luận,… đầy đủ các bài văn lớp 11 hay nhất, giúp các em học tốt môn Ngữ văn và ôn thi THPT Quốc gia.


THƯƠNG VỢ

TRẦN TẾ XƯƠNG

TIỂU DẪN

Trần Tế Xương (1870 – 1907) thường gọi là Tú Xương, quê ở làng Vị Xuyên, huyện Mĩ Lộc, tỉnh Nam Định (nay thuộc phường Vị Hoàng, thành phố Nam Định). Tú Xương chỉ sống 37 năm và chỉ đỗ tú tài nhưng sự nghiệp thơ ca của ông đã trở thành bất tử. Với khoảng trên 100 bài, chủ yếu là thơ Nôm, gồm nhiều thể thơ (thất ngôn bát cú, thất ngôn tứ tuyệt, lục bát) và một số bài văn tế, phú, câu đối,… sáng tác của Tú Xương gồm hai mảng: trào phúng và trữ tình, đều bắt nguồn từ tâm huyết của nhà thơ với dân, với nước, với đời.

Thơ xưa viết về người vợ đã ít, mà viết về người vợ khi đang còn sống càng hiếm hoi hơn. Thơ Trần Tế Xương lại khác. Trong sáng tác của ông, có hẳn một đề tài về bà Tú gồm cả thơ, văn tế, câu đối. Bà Tú từng chịu nhiều vất vả gian truân trong cuộc đời, nhưng bà lại có niềm hạnh phúc là ngay lúc còn sống đã được đi vào thơ ông Tú với tất cả niềm thương yêu, trân trọng của chồng.

Thương vợ là một trong những bài thơ hay và cảm động nhất của Tú Xương viết về bà Tú.


VĂN BẢN

Quanh năm buôn bán ở mom sông,
Nuôi đủ năm con với một chồng.
Lặn lội thân cò khi quãng vắng,
Eo sèo mặt nước buổi đò đông.
Một duyên hai nợ âu đành phận
Năm nắng mười mưa dám quản công.
Cha mẹ thói đời ăn ở bạc,
Có chồng hờ hững cũng như không.

(Thơ văn Trần Tế Xương, NXB Giáo dục, Hà Nội, 1984)

Dưới đây là phần Hướng dẫn Soạn bài Thương vợ sgk Ngữ văn 11 tập 1 đầy đủ và ngắn gọn nhất. Nội dung chi tiết câu trả lời từng câu hỏi các bạn xem dưới đây:


HƯỚNG DẪN HỌC BÀI

Bố cục: 2 phần

– Phần 1 (sáu câu thơ đầu): Hình ảnh bà Tú

– Phần 2 (hai câu thơ còn lại): Lời tự trách, tự giễu của nhà thơ.

Nội dung chính:

– Hình ảnh bà Tú vất vả, tảo tần, giàu đức hi sinh

– Tình cảm thương yêu, quý trọng vợ của Tú Xương


1. Câu 1 trang 30 Ngữ văn 11 tập 1

Cảm nhận của anh (chị) về hình ảnh bà Tú qua bốn câu thơ đầu? (Chú ý những từ ngữ có giá trị tạo hình, hình ảnh con cò trong ca dao được tác giả vận dụng một cách sáng tạo.)

Trả lời:

Hình ảnh bà Tú vất vả, gian truân mưu sinh qua bốn câu thơ đầu:

– Hoàn cảnh làm ăn vất vả, lam lũ

+ Quanh năm: suốt năm này qua năm khác, triền miên, không ngơi nghỉ ngày nào.

+ Mom sông: nơi gợi cảm giác chênh vênh, thiếu an toàn.

+ Công việc buôn bán nhọc nhằn, tất bật, vất vả, mưu sinh qua ngày.

– Thân phận: thân cò vừa gợi sự đơn chiếc, vừa gợi nỗi đau, nỗi thiệt thòi của một thân phận bé nhỏ, lam lũ.

– Từ láy lặn lội và eo sèo gợi cảnh chen chúc, vật lộn, bươn chải trên sông nước của những người buôn bán nhỏ.

– Cách nói khi quãng vắng, buổi đò đông vừa gợi không gian, vừa gợi thời gian nhiều lo âu, rủi ro, bất trắc.


2. Câu 2 trang 30 Ngữ văn 11 tập 1

Phân tích những câu thơ nói lên đức tính cao đẹp của bà Tú.

Trả lời:

Phân tích những câu thơ nói lên đức tính cao đẹp của bà Tú:

– Nuôi đủ năm con với một chồng: bà là người đảm đang, tháo vát, chu đáo với chồng con.

– Một duyên hai nợ âu đành phận / Năm nắng mười mưa dám quản công: bà là người chịu thương chịu khó, nhẫn nại, khiêm nhường, giàu đức hi sinh.

– Lặn lội thân cò khi quãng vắng: chịu thương, chịu khó, tần tảo sớm hôm.


3. Câu 3 trang 30 Ngữ văn 11 tập 1

Lời “chửi” trong hai câu thơ cuối là lời của ai, có ý nghĩa gì?

Trả lời:

Lời chửi trong hai câu thơ cuối:

– Tự chửi bản thân vì là gánh nặng cho vợ mình: Cha mẹ thói đời ăn ở bạc.

– Tự phán xét, tự lên án chính mình: Có chồng hờ hững cũng như không.

– Sâu xa hơn, lời tự chửi của Tú Xương còn có ý nghĩa xã hội, lên án thói đời bạc bẽo, một nguyên nhân sâu xa đẩy. ông vào cảnh vô dụng và đẩy bà vào nỗi khổ sở triền miên.


4. Câu 4 trang 30 Ngữ văn 11 tập 1

Nỗi lòng thương vợ của nhà thơ được thể hiện như thế nào? Qua bài thơ, anh (chị) có nhận xét gì về tâm sự và vẻ đẹp nhân cách của Tú Xương?

Trả lời:

Nỗi thương vợ của Tú Xương:

– Tấm lòng chân thành yêu thương, trân trọng và cao hơn là cảm khái, tri ân vợ: Nuôi đủ năm con với một chồng.

– Tự trách mình, tự phán xét lên án bản thân vô tích sự, không đỡ đần được gánh nặng cuộc sống với vợ.


LUYỆN TẬP

Câu hỏi trang 30 Ngữ văn 11 tập 1

Phân tích sự vận dụng sáng tạo hình ảnh, ngôn ngữ văn học dân gian trong bài thơ trên.

Trả lời:

Sự vận dụng sáng tạo hình ảnh, ngôn ngữ văn học dân gian:

– Hình ảnh con cò: biểu tượng cho những số phận nhỏ bé, vất vả, phải chịu kiếp sống truân chuyên, trắc trở.

⇒ Mượn hình ảnh con cò, hình ảnh quen thuộc trong ca dao để chỉ người vợ của mình.

– Thành ngữ “một duyên hai nợ”, “năm nắng mười mưa”

+ Một duyên hai nợ: Lời than vãn số phận bất công thay cho vợ mình của nhà thơ.

+ Năm nắng mười mưa: Khắc họa dáng vẻ tảo tần, phẩm chất chịu thương chịu khó của bà Tú.


CÁC BÀI VĂN HAY


Bài trước:

Bài tiếp theo:


Xem thêm:

Trên đây là phần Hướng dẫn Soạn bài Thương vợ sgk Ngữ văn 11 tập 1 đầy đủ và ngắn gọn nhất. Chúc các em làm bài Ngữ văn thật tốt!


“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com