Hướng dẫn Soạn bài Tìm hiểu chung về phép lập luận giải thích sgk Ngữ văn 7 tập 2

Hướng dẫn Soạn Bài 25 sách giáo khoa Ngữ văn 7 tập hai. Nội dung bài Soạn bài Tìm hiểu chung về phép lập luận giải thích sgk Ngữ văn 7 tập 2 bao gồm đầy đủ bài soạn, tóm tắt, miêu tả, tự sự, cảm thụ, phân tích, thuyết minh… đầy đủ các bài văn mẫu lớp 7 hay nhất, giúp các em học tốt môn Ngữ văn lớp 7.

Soạn bài Tìm hiểu chung về phép lập luận giải thích sgk Ngữ văn 7 tập 2
Soạn bài Tìm hiểu chung về phép lập luận giải thích sgk Ngữ văn 7 tập 2

I – Mục đích và phương pháp giải thích

– Trong đời sống, giải thích là làm cho hiểu rõ những điều chưa biết trong mọi lĩnh vực.

– Giải thích trong văn nghị luận là làm cho người đọc hiểu rõ các tư tưởng, đạo lí, phẩm chất, quan hệ, … cần được giải thích nhằm nâng cao nhận thức, trí tuệ, bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm cho con người.

– Người ta thường giải thích bằng các cách: nêu định nghĩa, kể ra các biểu hiện, so sánh, đối chiếu với các hiện tượng khác, chỉ ra các mặt lợi, hại, nguyên nhân, hậu quả, cách đề phòng hoặc noi theo, … của hiện tượng hoặc vấn đề được giải thích.

– Bài văn giải thích phải có mạch lạc, lớp lang, ngôn từ trong sáng, dễ hiểu. Không nên dùng những điều không ai hiểu để giải thích những điều người ta chưa hiểu.

– Muốn làm được bài giải thích tốt, phải học nhiều, đọc nhiều, vận dụng tổng hợp các thao tác giải thích phù hợp.


1. Trả lời câu hỏi 1 trang 69 sgk Ngữ văn 7 tập 2

Trong đời sống, những khi nào người ta cần được giải thích? Hãy nêu một số câu hỏi về nhu cầu giải thích hàng ngày (Ví dụ: Vì sao lại có nguyệt thực? Vì sao nước biển mặn?…). Muốn trả lời những câu hỏi ấy phải có những tri thức khoa học chuẩn xác.

Trả lời:

Trong cuộc sống khi chưa hiểu về một sự vật hiện tượng lạ nào đó nhu cầu giải thích sẽ xuất hiện. Hoặc khi người ta chưa hiểu rõ vấn đề nào đó, còn thắc mắc thì người ta cần được giải thích.

Ví dụ:

+ Vì sao lại có mưa?

+ Vì sao ở hiền gặp lành?

+ Vì sao phải trung thực?

+ Vì sao phải bảo vệ môi trường?

+ Vì sao mùa đông lại lạnh?

+ Vì sao loài rùa có thể sống lâu, hơn hẳn con người?

+ Vì sao lại có dịch bệnh?

+ Vì sao có mưa?

+ Tại sao có bão lụt?

+ Tại sao mùa mưa lũ sông Hồng lại diễn ra đều đặn từng năm?

+ Tại sao bạn ấy lại giận mình?

+ Tại sao mình dạo này lại học kém hơn?…

Muốn trả lời những câu hỏi ấy ta phải chỉ ra nguyên nhân và lí do quy luật làm nảy sinh hiện tượng đó, ta phải vạch ra nội dung ý nghĩa của sự vật đó với thế giới con người, ta phải chỉ ra loại sự vật mà nó thuộc vào… Tóm lại, ta phải có những tri thức khoa học chuẩn xác.


2. Trả lời câu hỏi 2 trang 70 sgk Ngữ văn 7 tập 2

Trong văn nghị luận, người ta thường yêu cầu giải thích các vấn đề tư tưởng, đạo lí lớn nhỏ, các chuẩn mực hành vi của con người (Ví dụ: Thế nào là hạnh phúc? Trung thực là gì? Thế nào là Có chí thì nên?…).

Trả lời:

Trong văn nghị luận, giải thích là thao tác nhằm làm sáng tỏ nội dung nghĩa một từ, một câu, một khái niệm… Chúng thường tồn tại dưới dạng một tư tưởng, một quan niệm, đánh giá. Muốn vậy, người ta thường sử dụng những lí lẽ, dẫn chứng hay nói cách khác là phải phân tích được nội dung của vấn đề ấy.


3. Trả lời câu hỏi 3 trang 70 sgk Ngữ văn 7 tập 2

Đọc bài văn sau và trả lời câu hỏi.

LÒNG KHIÊM TỐN

Lòng khiêm tốn có thể được coi là một bản tính căn bản cho con người trong nghệ thuật xử thế và đối đãi với sự vật.

Điều quan trọng của khiêm tốn là chính nó đã tự nâng cao giá trị cá nhân của con người trong xã hội. Khiêm tốn là biểu hiện của con người đứng đắn, biết sống theo thời và biết nhìn xa. Con người khiêm tốn bao giờ cũng là người thường thành công trong lĩnh vực giao tiếp với mọi người.

Vậy khiêm tốn là gì? Khiêm tốn là tính nhã nhặn, biết sống một cách nhún nhường, luôn luôn hướng về phía tiến bộ, tự khép mình vào những khuôn thước của cuộc đời, bao giờ cũng không ngừng học hỏi. Hoài bão lớn nhất của con người là tiến mãi không ngừng, nhưng không nhằm mục đích tự khoe khoang, tự đề cao cá nhân mình trước người khác.

Người có tính khiêm tốn thường hay tự cho mình là kém, còn phải phấn đấu thêm, trau dồi thêm, cần được trao đổi, học hỏi nhiều thêm nữa. Người có tính khiêm tốn không bao giờ chịu chấp nhận sự thành công của cá nhân mình trong hoàn cảnh hiện tại, lúc nào cũng cho sự thành công của mình là tầm thường, không đáng kể, luôn luôn tìm cách để học hỏi thêm nữa.

Tại sao còn người lại phải khiêm tốn như thế? Đó là vì cuộc đời là một cuộc đấu tranh bất tận, mà tài nghệ của mỗi cá nhân tuy là quan trọng, nhưng thật ra chỉ là những giọt nước bé nhỏ giữa đại dương bao la. Sự hiểu biết của mỗi cá nhân không thể đem so sánh với mọi người cùng chung sống với mình. Vì thế, dù tài năng đến đâu cũng luôn luôn phải học thêm, học mãi mãi.

Tóm lại, con người khiêm tốn là con người hoàn toàn biết mình, hiểu người, không tự mình đề cao vai trò, ca tụng chiến công của cá nhân mình cũng như không bao giờ chấp nhận một ý thức chịu thua mang nhiều mặc cảm tự ti đối với mọi người.

Khiêm tốn là một điều không thể thiếu cho những ai muốn thành công trên con đường đời.

(Theo Lâm Ngữ Đường, Tinh hoa xử thế)

Câu hỏi:

a) Bài văn giải thích vấn đề gì và giải thích như thế nào?

b) Để tìm hiểu phương pháp giải thích, em hãy chọn và ghi ra vở những câu định nghĩa như: Lòng khiêm tốn có thể coi là một bản tính,… Đó có phải là cách giải thích không?

c) Theo em, cách liệt kê các biểu hiện của khiêm tốn, cách đối lập người khiêm tốn và kẻ không khiêm tốn có phải là cách giải thích không?

d) Việc chỉ ra cái lợi của khiêm tốn, cái hại của không khiêm tốn và nguyên nhân của thói không khiêm tốn có phải là nội dung của giải thích không?

Trả lời:

a) Bài văn giải thích vấn đề lòng khiêm tốn và giải thích bằng cách so sánh với các sự việc, hiện tượng trong đời sống hằng ngày.

Lòng khiêm tốn đã được giải thích thông qua những đoạn văn định nghĩa (có từ là) những đoạn văn chứng minh làm sáng tỏ khái niệm khiêm tốn.

Bài văn đã làm sáng tỏ những khía cạnh cụ thể của lòng khiêm tốn thông qua liệt kê các biểu hiện; đối lập kẻ khiêm tốn và không khiêm tốn. Cuối cùng là “tóm lại” để đánh giá tổng quát

b) Những câu ở dạng định nghĩa:

– Lòng khiêm tốn có thể được coi là một bản tính căn bản…sự vật.

– Khiêm tốn là biểu hiện của con người đứng đắn, biết sống theo thời và biết nhìn xa.

– Con người khiêm tốn bao giờ cũng là con người thành công trong lĩnh vực giao tiếp với mọi người.

– Khiêm tốn là tính nhã nhặn, biết sống một cách nhún nhường, luôn luôn hướng về phía tiến bộ …học hỏi. …

⇒ Việc đưa ra các định nghĩa về lòng khiêm tốn cũng là một trong những cách giải thích về lòng khiêm tốn. Vì nó trả lời cho câu hỏi khiêm tốn là gì?

c) Cách liệt kê các biểu hiện của khiêm tốn, cách đối lập người khiêm tốn và kẻ không khiêm tốn cũng là cách giải thích. Vì đó là thủ pháp đối lập.

d) Việc chỉ ra cái lợi của khiêm tốn, cái hại của không khiêm tốn và nguyên nhân của thói không khiêm tốn cũng được coi là nội dung của giải thích. Vì nó làm cho người đọc hiểu khiêm tốn là gì.

– Lập luận giải thích là dùng các cách: nêu định nghĩa, so sánh đối chiếu , chỉ ra mặt lợi hại,… để làm cho người đọc hiểu rõ các tư tưởng, đạo lí, phẩm chất, quan hệ,…


II – Luyện tập

Trả lời câu hỏi trang 70 sgk Ngữ văn 7 tập 2

Đọc bài văn sau và cho biết vấn đề được giải thích và phương pháp giải thích trong bài.

LÒNG NHÂN ĐẠO

Lòng nhân đạo tức là lòng biết thương người. Thế nào là biết thương người và thế nào là lòng nhân đạo?

Hằng ngày chúng ta thường có dịp tiếp xúc với đời sống bên ngoài, trước mắt chúng ta, loài người còn đầy dẫy những cảnh khổ. Từ một ông lão già nua răng long tóc bạc, lẽ ra phải được sống trong sự chăm sóc đùm bọc của con cháu, thế mà ông lão ấy phải sống kiếp đời hành khất sống bằng bố thí của kẻ qua đường, đến một đứa trẻ thơ, quá bé bỏng mà lại sống bằng cách đi nhặt từng mẩu bánh của người khác ăn dở, thay vì được cha mẹ nuôi nấng, dạy dỗ …

Những hình ảnh ấy và thảm trạng ấy khiến cho mọi người xót thương, và tìm cách giúp đỡ. Đó chính là lòng nhân đạo.

Con người cần phải phát huy lòng nhân đạo của mình đối với mọi người xung quanh. Thánh Găng-đi có một phương châm: “Chinh phục được mọi người ai cũng cho là khó, nhưng tạo được tình thương, lòng nhân đạo, sự thông cảm giữa con người với con người lại càng khó hơn. Điều kiện duy nhất để tạo sự kính yêu và mến phục đối với quần chúng, tốt nhất là phải làm sao phát huy lòng nhân đạo đến cùng và tột độ vậy”.

(Theo Lâm Ngữ Đường, Tinh hoa xử thế)

Trả lời:

– Vấn đề được giải thích ở đây là: Lòng nhân đạo.

– Phương pháp giải thích:

+ Nêu định nghĩa: Lòng nhân đạo tức là lòng biết thương người.

+ Đặt câu hỏi: Thế nào là biết thương người? Và thế nào là lòng nhân đạo?

+ Kể những biểu hiện:

• Ông lão hành khất.

• Đứa bé nhặt từng mẩu bánh.

• Mọi người xót thương.

+ Đối chiếu lập luận bằng cách đưa ra câu nói của Thánh Găng – đi.

– Cách giải thích: kết hợp giữa lí lẽ với dẫn chứng;

+ Mở bài: Định nghĩa về lòng nhân đạo.

+ Thân bài: Nêu dẫn chứng, chứng minh biểu hiện của lòng nhân đạo.

+ Kết bài: Kêu gọi mọi người cần phải phát huy lòng nhân đạo đến tột cùng.


Bài trước:

Bài tiếp theo:


Xem thêm:

Trên đây là bài Hướng dẫn Soạn bài Tìm hiểu chung về phép lập luận giải thích sgk Ngữ văn 7 tập 2 đầy đủ và ngắn gọn nhất. Chúc các bạn làm bài Ngữ văn tốt!


“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com