Soạn bài Tìm hiểu yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận sgk Ngữ văn 8 tập 2

Hướng dẫn Soạn Bài 26 sách giáo khoa Ngữ văn 8 tập hai. Nội dung bài Soạn bài Tìm hiểu yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận sgk Ngữ văn 8 tập 2 bao gồm đầy đủ bài soạn, tóm tắt, cảm thụ, phân tích, thuyết minh,… đầy đủ các bài văn mẫu lớp 8 hay nhất, giúp các em học tốt môn Ngữ văn 8.


I – YẾU TỐ BIỂU CẢM TRONG VĂN NGHỊ LUẬN

1. Câu 1 trang 95 sgk Ngữ văn 8 tập 2

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi.

LỜI KÊU GỌI TOÀN QUỐC KHÁNG CHIẾN

Hỡi đồng bào toàn quốc!

Chúng ta muốn hòa bình, chúng ta phải nhân nhượng. Nhưng chúng ta càng nhân nhượng, thực dân Pháp càng lấn tới, vì chúng quyết tâm cướp nước ta lần nữa!

Không! Chúng ta thà hi sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ.

Hỡi đồng bào!

Chúng ta phải đứng lên!

Bất kì đàn ông, đàn bà, bất kì người già, người trẻ, không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc. Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân

Pháp để cứu Tổ quốc. Ai có súng dùng súng. Ai có gươm dùng gươm, không có gươm thì dùng cuốc, thuổng, gậy gộc. Ai cũng phải ra sức chống thực dân pháp cứu nước.

Hỡi anh em binh sĩ, tự vệ, dân quân!

Giờ cứu nước đã đến. Ta phải hi sinh đến giọt máu cuối cùng, để giữ gìn đất nước.

Dù phải gian lao kháng chiến, nhưng với một lòng kiên quyết hi sinh, thắng lợi nhất định về dân tộc ta!

Việt Nam độc lập và thống nhất muôn năm!

Kháng chiến thắng lợi muôn năm!

Hà Nội, ngày 19 tháng 12 năm 1946.
Hồ Chí Minh
(Hồ Chí Minh toàn tập, tập 4, Sđd)

Câu hỏi:

a) Hãy tìm những từ ngữ bộc lộ tình cảm mãnh liệt PDF EPUB PRC AZW miễn phí đọc trên điện thoại – máy tính, ứng dụng đọc file epub, prc reader, azw reader của tác giả và những câu cảm thán trong văn bản trên. Về mặt sử dụng từ ngữ và đặt câu có tính chất biểu cảm, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh có giống với Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn không?

b) Tuy nhiên, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến và Hịch tướng sĩ vẫn được coi là những văn bản nghị luận chứ không phải là văn bản biểu cảm. Vì sao?

c) Hãy theo dõi bảng đối chiếu dưới đây:

Có thể thấy những câu ở hàng (2) hay hơn những câu ở hàng (1). Vì sao như thế? Từ đó, hãy cho biết tác dụng của yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận.

Trả lời:

a) – Những từ ngữ biểu lộ tình cảm mãnh liệt ebook epub prc của tác giả:

+ Từ ngữ: muốn hòa bình, phải nhân nhượng, càng lấn tới, quyết tâm cướp nước ta, thà hi sinh, nhất định không, phải hi sinh tới giọt máu cuối cùng, thắng lợi nhất định về dân tộc ta.

+ Câu cảm thán:

Hỡi đồng bào toàn quốc!

Hỡi anh em binh sĩ, tự vệ, dân quân!

Không! Chúng ta thà hi sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước nhất định không chịu làm nô lệ.

– Điểm chung của hai văn bản: Đều sử dụng nhiều từ ngữ, câu văn giàu tình cảm.

b) Tuy nhiên hai văn bản này vẫn được coi là văn bản nghị luận chứ không phải biểu cảm là bởi vì mục đích chính của chúng là nghị luận, biểu cảm chỉ đóng vai trò như một yếu tố phục vụ mục đích nghị luận của văn bản.

c) Những câu ở cột (2) hay hơn cột (1) là bởi vì cột (2) có thêm yếu tố biểu cảm (từ in nghiêng) giúp bộc lộ tình cảm, thái độ của người viết.


2. Câu 2 trang 96 sgk Ngữ văn 8 tập 2

Thông qua việc tìm hiểu các văn bản như Hịch tướng sĩLời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, em hãy cho biết: Làm thế nào để phát huy hết tác dụng của yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận?

a) Người làm văn chỉ cần suy nghĩ về luận điểm và lập luận hay còn phải thật sự xúc động trước từng điều mình đang nói tới?

b) Chỉ có rung cảm không thôi đã đủ chưa? Phải chăng chỉ cần có lòng yêu nước và căm thù giặc nồng cháy là có thể dễ dàng tìm ra những cách nói như: “Không! Chúng ta thà hi sinh tất cả…” hay “uốn lưỡi cú diều…”? Để viết được những câu như thế, người viết cần phải có phẩm chất gì khác nữa?

c) Có bạn cho rằng: Càng dùng nhiều từ ngữ biểu cảm, càng đặt nhiều câu cảm thán thì giá trị biểu cảm trong văn nghị luận càng tăng.

Ý kiến ấy có đúng không? Vì sao?

Trả lời:

Cách để phát huy hết tác dụng của yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận:

a) Ngoài việc xây dựng luận điểm và lập luận, người viết còn phải tìm cách thuyết phục người đọc tin và những luận điểm và lập luận đó.

b) Những tình cảm đó còn phải được bộc lộ qua những từ ngữ, câu văn, giọng điệu,… phù hợp.

c) Không nên quá lạm dụng yếu tố biểu cảm trong một bài văn nghị luận.


II – LUYỆN TẬP

1. Câu 1 trang 97 sgk Ngữ văn 8 tập 2

Hãy chỉ ra các yếu tố biểu cảm trong phần I – Chiến tranh và “người bản xứ” (ở văn bản Thuế máu) và cho biết tác giả đã sử dụng những biện pháp gì để biểu cảm. Tác dụng biểu cảm đó là gì?

Trả lời:

– Các yếu tố biểu cảm được thể hiện qua các từ ngữ đối lập:

Ví dụ: Những tên da đen bẩn thỉu, những tên “An-nam-mít” bẩn thỉu – những đứa “con yêu”, những người “bạn hiền”, chiến sĩ bảo vệ công lí và tự do;….

– Tác dụng: Tăng tính mỉa mai, trào phúng của bài viết → Tác động mạnh tới người đọc.


2. Câu 2 trang 97 sgk Ngữ văn 8 tập 2

Đọc đoạn nghị luận sau đây và cho biết: Những cảm xúc gì đã được biểu hiện qua đoạn văn? Tác giả đã làm thế nào để những đoạn văn đó không chỉ có sức thuyết phục lí trí mà còn gợi cảm?

Tôi muốn nói với các bạn câu chuyện làm Việt luận và học Việt văn, luôn thể giãi bày hết nỗi khổ tâm của người anh các bạn đã đeo một cái “nghiệp” vào người: “nghiệp” dạy tiếng mẹ đẻ.

Nỗi buồn thứ nhất là thấy các bạn có quan niệm học “tủ”. Ông thầy dạy giỏi đối với các bạn là ông thầy giảng và soạn sách đúng “tủ”.

Nói làm sao cho các bạn hiểu rằng trong 7, 8 năm trời, nào nhận xét, đọc sách, xem truyện, giảng văn…, nào tập dùng chữ, đặt câu, dàn ý, làm bài, tôi thiết tưởng một học sinh, với khiếu thông minh, trí nhớ trung bình, không có lí do gì phải nhấm bút trước một đề văn trong kì thi viết.

Sự học mà đã hạ xuống là học “tủ” thì chúng tôi cũng không còn cần làm việc cùng các bạn nữa. Sao không có một “hãng” nào đó in ra độ 500 bài làm sẵn để học sinh cứ việc mang về học thuộc như con vẹt, rồi đem nguyên văn chép lại cho hội đồng chấm thi duyệt xem chép sai hay đúng, việc gì còn phải lôi thôi bày đặt ra chương trình học tập để bắt trẻ em ngày ngày phải đến trường?

(Theo Nghiêm Toản, Luận văn thị phạm)

Trả lời:

– Những cảm xúc được biểu hiện: Nỗi buồn và sự trăn trở của một nhà giáo đối với việc học tủ của học sinh.

– Để đoạn văn đó không chi có sức thuyết phục mà còn gợi cảm tác giả đã sử dụng những từ ngữ thể hiện thái độ tình cảm: nỗi khổ tâm, đeo một cái “nghiệp”,…


3. Câu 3 trang 98 sgk Ngữ văn 8 tập 2

Viết một đoạn văn nghị luận để trình bày luận điểm “Chúng ta không nên học vẹt và học tủ” sao cho đoạn văn ấy vừa có lí lẽ chặt chẽ, lại vừa có sức truyền cảm.

Trả lời:

Trong bài cần nêu được những vấn đề sau:

– Khẳng định chúng ta không nên học vẹt học tủ.

– Giải thích thế nào là học vẹt, học tủ → Hậu quả.

– Chỉ ra thái độ học tập đúng đắn → Tác dụng.

– Yếu tố biểu cảm được thể hiện lồng ghép vào việc:

+ Phê phán lối học tủ.

+ Khích lệ tinh thần học tập đúng đắn.

Bài tham khảo:

Muốn chiếm lĩnh được tri thức cần có phương pháp khoa học thay vì việc học tủ và học vẹt. Học vẹt là học chay, học không khoa học, tràng giang đại hải, học theo kiểu bắt chước một cách vô thức, không hiểu bản chất của vấn đề. Còn học tủ là lối học lỏi, chọn phần tiếp thu nhanh để học. Hai lối học tai hại này đều gây ra hậu họa khôn lường. Học tủ có thể bị “lệch tủ”, “trật tủ” và khả năng bị điểm liệt, điểm yếu rất báo động. Học vẹt khiến cho học sinh rỗng kiến thức và làm mất đi lối tư duy phân tích, tổng hợp vấn đề. Cả hai cách học này đều khiến học trò bị mất phương hướng, và hoàn toàn trống rỗng khi học. Kiến thức thực sự, khả năng sáng tạo và phát triển trí tuệ sẽ không được bị triệt tiêu bởi hai phương pháp học tủ và học vẹt lệch lạc, phiến diện.

Hoặc:

Ngày nay, học sinh ngày càng thụ động trong học tập, để xảy ra tình trạng học vẹt học tủ. Điều này đã trở thành một vấn nạn của ngành giáo dục. Trước hết, ta cần hiểu thế nào là học vẹt, học tủ?. Học vẹt là học thuộc một cách máy móc mà không hiểu gì. Học tủ là chỉ học một vài nội dung cho rằng sẽ thi, học mang tính chất đối phó tạm thời. Cả hai cách học này đều không mang lại hiệu quả trong học tập mà trái lại còn có tác hại rất lớn. Học vẹt, học tủ sẽ khiến học sinh không thu nhận được kiến thức thực sự, không rèn luyện được sự sáng tạo, thông minh. Kiến thức có thể bị phiến diện lệch lạc. Nếu học tủ mà đi thi không trúng tủ sẽ không làm được bài. Cả hai hình thức này chỉ có tính chất tạm thời, không giúp gì được cho tư duy, không củng cố được kiến thức, không đem lại được lợi ích gì cho tương lai. Như vậy, theo các bạn, có nên học vẹt và học tủ không?. Phải học như thế nào để đem lại kết quả tốt cho bản thân mình và không phụ sự mong đợi của cha mẹ, thầy cô.


Bài trước:

Bài tiếp theo:


Xem thêm:

Trên đây là phần Hướng dẫn Soạn bài Tìm hiểu yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận sgk Ngữ văn 8 tập 2 đầy đủ và ngắn gọn nhất. Chúc các bạn làm bài Ngữ văn tốt!


“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com