Soạn bài Tóm tắt văn bản nghị luận sgk Ngữ văn 11 tập 2

Nội dung bài Soạn bài Tóm tắt văn bản nghị luận sgk Ngữ văn 11 tập 2 bao gồm đầy đủ bài soạn, tóm tắt, miêu tả, phân tích, cảm nhận, thuyết minh, nghị luận,… đầy đủ các bài văn lớp 11 hay nhất, giúp các em học tốt môn Ngữ văn và ôn thi THPT Quốc gia.


I – MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU CỦA VIỆC TÓM TẮT VĂN BẢN NGHỊ LUẬN

1. Mục đích

Tóm tắt văn bản nghị luận là trình bày lại một cách ngắn gọn nội dung của văn bản nghị luận gốc theo một mục đích đã định trước. Việc lựa chọn thông tin đưa vào văn bản tóm tắt bao giờ cũng phụ thuộc vào mục đích của công việc tóm tắt. Trước tiên, việc tóm tắt giúp người đọc hiểu được bản chất của văn bản. Văn bản tóm tát còn là nguồn tài liệu tiện dụng trong nhiều trường hợp khác nhau. Ngoài ra, thông qua việc tóm tắt, người đọc nắm chắc các thao tác đọc văn bản, có dịp rèn luyện tư duy và cách diễn đạt.

2. Yêu cầu

Có thể nói, nhân tố hàng đầu chi phối toàn bộ việc tóm tắt văn bản là mục đích giao tiếp. Tuy nhiên, văn bản tóm tắt vẫn phải phản ánh trung thực văn bản gốc. Để đạt được yêu cầu này, khi tóm tắt, cần chú ý các điểm sau:

– Văn bản tóm tắt phải phản ánh trung thành các tư tưởng, luận điểm của văn bản gốc, không được xuyên tạc hoặc tự ý thêm những điểm không có trong văn bản gốc.

– Diễn đạt ngắn gọn, súc tích, loại bỏ những thông tin không phù hợp với mục đích tóm tắt.


II – CÁCH TÓM TẮT VĂN BẢN NGHỊ LUẬN

Đọc văn bản Về luân lí xã hội ở nước ta của Phan Châu Trinh (Ngữ văn 11, tập hai) và trả lời các câu hỏi sau:

1. Câu 1 trang 117 Ngữ văn 11 tập 2

Vấn đề được đem ra bàn bạc (nghị luận) là gì? Dựa vào đâu mà anh (chị) biết được điều đó?

Trả lời:

ấn đề được đem ra bàn bạc là luân lí xã hội ở nước ta → Dựa vào nhan đề và các câu chủ đề của các đoạn.


2. Câu 2 trang 118 Ngữ văn 11 tập 2

Mục đích viết văn bản này của nhà chí sĩ Phan Châu trinh là gì? Phần nào trong văn bản thể hiện rõ nhất điều này?

Trả lời:

Mục đích của Phan Châu Trinh nhằm vạch rõ thực trạng không có luân lí xã hội ở nước ta, khuyến khích xây dựng đoàn thể, truyền bá chủ nghĩa xã hội. Mục đích này thể hiện rõ nhất trong phần kết luận của đoạn trích.


3. Câu 3 trang 118 Ngữ văn 11 tập 2

Để dẫn người đọc đến mục đích ấy, tác giả đã trình bày những luận điểm nào? Hãy tìm các câu thể hiện rõ nhất những luận điểm ấy.

Trả lời:

Để dẫn người đọc đến mục đích ấy, tác giả trình bày ba luận điểm lớn:

– Luận điểm 1: Nước ta chưa có luân lí xã hội → thể hiện ở câu: Xã hội luân lí… dốt nát hơn nhiều.

– Luận điểm 2: Thực trạng và nguyên nhân nước ta không có luân lí xã hội → thể hiện ở câu: cái xã hội chủ nghĩa bên Âu… là gì.

– Luận điểm 3: Phương hướng đem lại luân lí xã hội cho nước nhà → thể hiện ở câu: mà muốn có đoàn thể… dân Việt Nam này.


4. Câu 4 trang 118 Ngữ văn 11 tập 2

Hãy tìm các luận cứ làm sáng tỏ cho từng luận điểm trong bài viết của tác giả.

Trả lời:

Hệ thống luận cứ phục vụ cho các luận điểm:

Luận điểm 1: 

– So với quốc gia luân lí, người mình dốt nát hơn nhiều.

– Tiếng “bè bạn” không thể thay cho luân lí, chủ ý bình thiên hạ cũng mất từ lâu.

Luận điểm 2:  

– Thực trạng nước ta không có ý thức nghĩa vụ giữa người với người, không có đoàn thể.

– Vua quan phản động, phá tan đoàn thể, thi hành ngu dân để vơ vét bóc lột.

– Bọn người xấu đua nhau buôn quan bán tước, chạy theo danh lợi.

– Dân không biết đoàn thể, không biết bình luận, đấu tranh.

Luận điểm 3: Cần xây dựng đoàn thể, truyền bá chủ nghĩa xã hội.


5. Câu 5 trang 118 Ngữ văn 11 tập 2

Trình bày các luận điểm, luận cứ bằng lời văn mình.

Trả lời:

Nước ta tuyệt nhiên không có và không biết đến luân lí xã hội. Trong khi đó, luân lí xã hội như ý thức nghĩa vụ giữa người với người và tổ chức đoàn thể đã rất thịnh hành ở châu Âu. Ở nước ta, ai bị kẻ mạnh lấy quyền lực đè nén, người xung quanh cũng mặc kệ thì ở châu Âu, ở Pháp họ đấu tranh đòi công bằng cho kì được. Nguyên nhân khiến nước ta không có luân lí xã hội là bọn vua quan phản động tìm cách phá đoàn thể, thực hiện ngu dân để lo thân mình; thói chạy theo quyền tước trở thành xu thế của xã hội; dân ta ngu dốt không biết lên tiếng đấu tranh. Chỉ có cách truyền bá chủ nghĩa xã hội, gây dựng đoàn thể mới giúp nước ta thoát khỏi thực trạng này.


6. Câu 6 trang 118 Ngữ văn 11 tập 2

Đối chiếu với văn bản gốc và mục đích, yêu cầu tóm tắt để kiểm tra, hoàn chỉnh bản tóm tắt.


LUYỆN TẬP

1. Câu 1 trang 118 Ngữ văn 11 tập 2

Căn cứ vào nhan đề và phần mở đầu đã cho dưới đây, hãy xác định chủ đề nghị luận của văn bản:

a) Có lẽ trên thế giới hiếm có một đất nước nào thật đa dạng mà cũng vừa thật thống nhất như In-đô-nê-xi-a. Sự đa dạng và thống nhất ấy được thể hiện trên nhiều yếu tố: từ địa hình, khí hậu tới thành phần dân tộc, từ đời sống con người tới lịch sử văn hóa.

(Theo Ngô Văn Doanh, Tâm lí hướng tới sự thống nhất trong đa dạng của người In-đô-nê-xi-a)

b) Bên cạnh một Xuân Diệu – nhà thơ, một Xuân Diệu – văn xuôi, còn có một Xuân Diệu – nghiên cứu, phê bình văn học. Cả về mặt này, thành tựu của ông đạt được cũng không kém phần bề thế, thậm chí phong phú và có chất hơn sự nghiệp của nhiều cây bút nghiên cứu, phê bình chuyên nghiệp.

(Nguyễn Đăng Mạnh, Kinh nghiệm viết một bài văn, NXB Giáo dục, 2006)

Trả lời:

Xác định chủ đề nghị luận của văn bản:

a) Sự thống nhất trong đa dạng của đất nước In-đô-nê-xi-a.

b) Xuân Diệu – nhà nghiên cứu, phê bình văn học.


2. Câu 2 trang 119 Ngữ văn 11 tập 2

Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới.

XIN ĐỪNG LÃNG PHÍ NƯỚC

Trong đời sống chúng ta, thứ tài sản thường bị hủy hoại, lãng phí nhiều nhất là nước. Trong ý thức nhiều người, nước là thứ trời sinh, có thể sử dụng “vô tư”, “xả láng”, không cần giữ gìn gì hết! Nhưng đó là nhầm lẫn lớn của một tầm mắt hạn hẹp.

Các nhà khoa học đã cho biết nước ngọt trên trái đất này là có hạn. Tổng số nước ngọt trên trai đất ước tính chỉ có chưa đến một tỉ ki-lô-mét khối. Số nước đó được coi là đủ cho năm 1990 khi nhân loại có ba tỉ người. Dự kiến đến năm 2025 nhân loại sẽ có thêm ba tỉ người nữa, thành sau tỉ người thì nguồn nước lấy đâu cho đủ?

Trên thế giới không phải nước nào cũng may mắn được trời cho đủ nước ngọt để dùng. Nước Xinh-ga-po hoàn toàn không có nước ngọt, phải mua nước của Ma-lai-xi-a về chế biến. Một số nước ở Cận Đông cũng xảy ra tranh chấp về nguồn nước. Trong khi đó, công nghiệp càng phát triển thì lượng nước công nghiệp càng nhiều, nước thải công nghiệp càng làm cho sông ngòi, ao hồ bị ô nhiễm, làm giảm lượng thức ăn, chăn nuôi và trồng trọt.

Liên hợp quốc đã ra lời kêu gọi bảo vệ nguồn nước ngọt, chống ô nhiễm,… Chúng ta hãy tiết kiệm nước, giữ gìn nước cho chúng ta và cho mai sau.

(Theo Thanh Ba, Báo Nhân dân Chủ nhật)

Yêu cầu:

a) Xác định vấn đề và mục đích nghị luận.

b) Tìm các luận điểm trong văn bản.

c) Tóm tắt văn bản bằng ba câu.

Trả lời:

a) Vấn đề nghị luận: sự lãng phí nước sạch.

Mục đích nghị luận: kêu gọi tiết kiệm, bảo vệ nguồn nước quý giá.

b) Các luận điểm trong văn bản:

– Nước sạch đang bị lãng phí nghiêm trọng trong đời sống.

– Nước là nguồn tài nguyên có hạn.

– Sự phân bố nước không đều và ngày càng thu hẹp.

– Lời kêu gọi tiết kiệm, bảo vệ nguồn nước.

c) Tóm tắt văn bản:

Nước sạch đang bị sử dụng lãng phí dù đó là nguồn tài nguyên có hạn, phân bố không đều và ngày càng bị thu hẹp. Nhiều nơi trên thế giới đã xảy ra tranh chấp về nguồn nước và tương lai hiện ra là một thế giới thiếu nước nghiêm trọng. Vì vậy, hãy tiết kiệm và bảo vệ nguồn nước ngay từ bây giờ, vì chúng ta và vì những thế hệ sau.


Bài trước:

Bài tiếp theo:


Xem thêm:

Trên đây là phần Hướng dẫn Soạn bài Tóm tắt văn bản nghị luận sgk Ngữ văn 11 tập 2 đầy đủ và ngắn gọn nhất. Chúc các em làm bài Ngữ văn thật tốt!


“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com