Hướng dẫn Soạn bài Từ Hán Việt (tiếp theo) sgk Ngữ văn 7 tập 1

Hướng dẫn Soạn Bài 6 sách giáo khoa Ngữ văn 7 tập một. Nội dung bài Soạn bài Từ Hán Việt (tiếp theo) sgk Ngữ văn 7 tập 1 bao gồm đầy đủ bài soạn, tóm tắt, miêu tả, tự sự, cảm thụ, phân tích, thuyết minh… đầy đủ các bài văn mẫu lớp 7 hay nhất, giúp các em học tốt môn Ngữ văn lớp 7.

Soạn bài Từ Hán Việt (tiếp theo) sgk Ngữ văn 7 tập 1
Soạn bài Từ Hán Việt (tiếp theo) sgk Ngữ văn 7 tập 1

I – Sử dụng từ Hán Việt

Trong nhiều trường hợp người ta phải dùng từ Hán Việt để:

+ Tạo sắc thái trang trọng, thái độ tôn kính.

+ Tạo sắc thái tao nhã, tránh gây cảm giác thô tục, ghê sợ.

+ Tạo sắc thái khái quát và trừu tượng.

+ Tạo sắc thái cổ, phù hợp với bầu không xã hội xa xưa.

Khi nói và viết không nên lạm dụng từ Hán Việt, làm cho lời ăn tiếng nói thiếu tự nhiên, thiếu trong sáng, không phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp.


1. Trả lời câu hỏi 1 trang 81 sgk Ngữ văn 7 tập 1

Sử dụng từ Hán Việt để tạo sắc thái biểu cảm

a) Tại sao các câu văn dưới đây dùng các từ Hán Việt mà không dùng các từ thuần Việt có nghĩa tương tự.

– Phụ nữ Việt Nam anh hùng, bất khuất, trung hậu, đảm đang. (đàn bà)

– Cụ là nhà cách mạng lão thành. Sau khi cụ từ trần, nhân dân địa phương đã mai táng cụ trên một ngọn đồi. (chết, chôn)

– Bác sĩ đang khám tử thi. (xác chết)

b) Các từ Hán Việt (in đậm) tạo sắc thái gì cho đoạn văn trích dưới đây?

Yết Kiêu đến kinh đô Thăng Long, yết kiến vua Trần Nhân Tông.

Nhà vua: Trẫm cho nhà ngươi một loại binh khí.

Yết Kiêu: Tâu bệ hạ, thần chỉ xin một chiếc dùi sắt.

Nhà vua: Để làm gì?

Yết Kiêu: Để dùi thủng chiến thuyền của giặc, vì thần có thể lặn hàng giờ dưới nước.

(Theo Chuyện hay sử cũ)

Trả lời:

a) Sở dĩ các câu văn trong sách giáo khoa dùng các từ Hán Việt: phụ nữ, từ trần, mai táng, tử thi mà không dùng các từ: đàn bà, chết, chôn, xác chết, vì các từ Hán Việt tương đương đó mang sắc thái trang trọng, thể hiện thái độ tôn kính hoặc tạo sắc thái tao nhã, tránh gây cảm giác ghê sợ.

b) Các từ Hán Việt: kinh đô, yết kiến, trâm, bệ hạ, thần tạo sác thái cổ, phù hợp với bầu không khí xã hội xưa.


2. Trả lời câu hỏi 2 trang 82 sgk Ngữ văn 7 tập 1

Không nên lạm dụng từ Hán Việt

Theo em, trong mỗi cặp câu dưới đây, câu nào có cách diễn đạt hay hơn. Vì sao?

a) – Kì thi này con đạt loại giỏi. Con đề nghị mẹ thưởng cho con một phần thưởng xứng đáng!

– Kì thi này con đạt loại giỏi, mẹ thưởng cho con một phần thưởng xứng đáng nhé.

b) – Ngoài sân, nhi đồng đang vui đùa.

– Ngoài sân, trẻ em đang đùa vui.

Trả lời:

Trong mỗi cặp câu trên đây, câu thứ hai hay hơn. Vì câu thứ nhất, việc sử dụng từ Hán Việt đã làm cho lời ăn tiếng nói thiếu tự nhiên, không phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp.

a) Câu “…, mẹ thưởng cho con một phần thưởng xứng đáng nhé!”. Vì dùng từ thưởng thì nó sẽ tự nhiên, gần gũi và phù hợp hơn.

b) Câu “Ngoài sân, trẻ em đang vui đùa” có cách diễn đạt hay hơn vì nó phù hợp với hoàn cảnh và dễ hiểu hơn.


II – Luyện tập

1. Trả lời câu hỏi 1 trang 83 sgk Ngữ văn 7 tập 1

Em chọn từ ngữ nào trong ngoặc đơn để điền vào chỗ trống?

Trả lời:

– Công cha như núi Thái Sơn,

Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra.

– Nhà máy dệt Kim Vinh mang tên Hoàng Thị Loan – thân mẫu chủ tịch Hồ Chí Minh.

– Tham dự buổi chiêu đãi có các ngài đại sứ và phu nhân.

– Thuận vợ thuận chồng tát bể Đông cũng cạn.

– Con chim sắp chết thì tiếng kêu thương, con người sắp chết thì lời nói phải.

– Lúc lâm chung ông cụ còn dặn dò con cháu phải thương yêu nhau

– Mọi cán bộ đều phải thực hiện lời giáo huấn của Chủ tịch Hồ Chí Minh: cần, kiệm,, liêm, chính, chí công, vô tư.

– Con cái cần phải nghe lời dạy bảo của cha mẹ.


2. Trả lời câu hỏi 2 trang 83 sgk Ngữ văn 7 tập 1

Tại sao người Việt Nam thích dùng từ Hán Việt để đặt tên người, tên địa lí?

Trả lời:

Người Việt Nam thích đặt tên người, tên địa lí bằng từ Hán Việt vì nó tạo sắc thái trang trọng cho tên gọi.


3. Trả lời câu hỏi 3 trang 84 sgk Ngữ văn 7 tập 1

Đọc đoạn văn sau đây trong truyền thuyết Mị Châu Trọng Thủy tìm những từ ngữ Hán Việt góp phần tạo sắc thái cổ xưa.

“Lúc bấy giờ Triệu Đà làm chúa đất Nam Hải. Mấy lần Đà đem quân sang cướp đất Âu Lạc, nhưng vì An Dương Vương có nỏ thần, quân Nam Hải bị giết rất nhiều, nên Đà đành cố thủ đợi cơ hội khác. Triệu Đà thấy dùng binh khí không lợi, bèn xin giảng hoà với An Dương Vương, và sai con trai là Trọng Thuỷ sang cầu thân, nhưng chú ý tìm cách phá chiếc nỏ thần.

Trong những ngày đi lại để kết tình hoà hiếu, Trọng Thuỷ gặp được Mị Châu, một thiếu nữ mày ngài mắt phượng, nhan sắc tuyệt trần, con gái yêu của An Dương Vương“.

(Theo Vũ Ngọc Phan)

Trả lời:

Những từ Hán Việt góp phần tạo sắc thái cổ xưa cho đoạn văn đó là: “Nam Hải”, “giảng hòa”, “cầu thân”, “dùng hòa hiếu”, “nhan sắc tuyệt trần”.


4. Trả lời câu hỏi 4 trang 84 sgk Ngữ văn 7 tập 1

Nhận xét về việc dùng các từ Hán Việt (đậm), trong những câu sau?

– Em đi xa nhớ bảo vệ sức khỏe nhé!

– Đồ vật làm bằng gỗ tốt thì sử dụng được lâu dài. Còn những đồ làm bằng gỗ xấu dù làm rất cầu kì, mĩ lệ thì cũng chỉ dùng được trong một thời gian ngắn.

Hãy dùng các từ thuần Việt để thay thế các từ Hán Việt trên cho phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp bình thường.

Trả lời:

– Việc dùng các từ “bảo vệ” và “mĩ lệ” không phù hợp với hoàn cảnh và làm cho lời nói thiếu tự nhiên.

– Sửa lại:

bảo vệ = giữ gìn

mĩ lệ = bóng bẩy, đẹp đẽ.


Bài trước:

Bài tiếp theo:


Xem thêm:

Trên đây là bài Hướng dẫn Soạn bài Từ Hán Việt (tiếp theo) sgk Ngữ văn 7 tập 1 đầy đủ và ngắn gọn nhất. Chúc các bạn làm bài Ngữ văn tốt!


“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com