Soạn bài Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân (tiếp theo) sgk Ngữ văn 11 tập 1

Nội dung bài Soạn bài Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân (tiếp theo) sgk Ngữ văn 11 tập 1 bao gồm đầy đủ bài soạn, tóm tắt, miêu tả, phân tích, cảm nhận, thuyết minh, nghị luận,… đầy đủ các bài văn lớp 11 hay nhất, giúp các em học tốt môn Ngữ văn và ôn thi THPT Quốc gia.


III – QUAN HỆ GIỮA NGÔN NGỮ CHUNG VÀ LỜI NÓI CÁ NHÂN

– Ngôn ngữ chung là cơ sở để mỗi cá nhân sản sinh ra những lời nói cụ thể của mình, đồng thời lĩnh hội được những lời nói của cá nhân khác.

+ Muốn tạo lời nói để biểu hiện và giao tiếp, mõi cá nhân phải huy động các yếu tố ngôn ngữ chung và vận dụng các quy tắc hoặc phương thức chung.

+ Khi nghe, đọc, cá nhân cần tiếp nhận, tìm hiểu, lĩnh hội nội dung và mục đích giao tiếp trong lời nói của người khác, cá nhân cần dựa trên cơ sở những yếu tố chung, quy tắc và phương thức chung thuộc ngôn ngữ của cộng đồng xã hội.

– Lời nói cá nhân là thực tế, sinh động, hiện thực hóa những yếu tố chung, những quy tắc và phương thức chung của ngôn ngữ.


LUYỆN TẬP

1. Câu 1 trang 35 Ngữ văn 11 tập 1

Từ nách là một từ phổ biến, quen thuộc với mọi người nói tiếng Việt với nghĩa “mặt dưới chỗ cánh tay nối với ngực” (Từ điển tiếng Việt – Hoàng Phê chủ biên). Nhưng trong câu thơ dưới đây, Nguyễn Du (trong Truyện Kiều) đã có sự sáng tạo riêng khi dùng từ nách như thế nào?

Nách tường bông liễu bay sang láng giềng.

Trả lời:

Xét nghĩa của từ nách:

– Nghĩa gốc: chỉ vị trí trên cơ thể người, phần dưới cánh tay.

– Nghĩa chuyển: vị trí giao nhau giữa hai bức tường, tạo nên góc tường.

⇒ Tác dụng: đem lại cách nói hình ảnh, dung dị, dễ hiểu.


2. Câu 2 trang 36 Ngữ văn 11 tập 1

Trong những câu thơ sau, từ xuân được dùng theo sự sáng tạo riêng của mỗi nhà thơ như thế nào? Hãy phân tích nghĩa của từ xuân trong lời thơ của mỗi người.

 Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại.

(Hồ Xuân Hương, Tự tình – bài II)

 Cành xuân đã bẻ cho người chuyên tay

(Nguyễn Du, Truyện Kiều)

– Chén quỳnh tương ăm ắp bầu xuân.

(Nguyễn Khuyến, Khóc Dương Khuê)

– Mùa xuân là Tết trồng cây,

Làm cho đất nước càng ngày càng xuân.

(Hồ Chí Minh)

Trả lời:

Phân tích nghĩa của từ xuân:

– Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại: xuân 1 chỉ mùa xuân, xuân 2 chỉ tuổi trẻ, hạnh phúc.

– Cành xuân đã bẻ cho người chuyên tayxuân có nghĩa chuyển chỉ tiết trinh, vẻ đẹp của người con gái.

– Chén quỳnh tương ăm ắp bầu xuânxuân chỉ chất men say nồng của rượu ngon và chỉ sức sống dào dạt của cuộc sống, tình cảm bạn bè thắm thiết.

– Mùa xuân là tết trồng cây / Làm cho đất nước càng ngày càng xuânxuân 1 chỉ mùa đầu tiên trong năm, xuân 2 chỉ sức sống mới, tươi đẹp.


3. Câu 3 trang 36 Ngữ văn 11 tập 1

Cùng là từ mặt trời trong ngôn ngữ chung, nhưng mỗi tác giả trong những câu thơ sau đã có sáng tạo như thế nào khi sử dụng?

a) Mặt trời xuống biền như hòn lửa.
Sóng đã cài then, đêm sập cửa.

(Huy Cận, Đoàn thuyền đánh cá)

b) Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ,
Mặt trời chân lý chói qua tim.

(Tố Hữu, Từ ấy)

c) Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi
Mặt trời của mẹ, em nằm trên lưng.

(Nguyễn Khoa Điềm, Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ)

Trả lời:

Xét nghĩa của từ mặt trời:

mặt trời có nghĩa gốc chỉ hành tinh tỏa nhiệt và ánh sáng trong hệ mặt trời. Trong các ví dụ bên dưới, từ mặt trời khi thì dùng với nghĩa gốc, khi thì dùng với nghĩa chuyển:

a) Từ mặt trời dùng với nghĩa gốc kèm theo nghệ thuật nhân hóa khiến hình tượng thiên nhiên vũ trụ hiện lên sinh động, có hoạt động và đời sống như con người.

b) Từ mặt trời dùng với nghĩa chuyển (ẩn dụ) chỉ lí tưởng cách mạng.

c) Từ mặt trời 1 dùng với nghĩa gốc, mặt trời 2 chỉ đứa con trên lưng bà mẹ, bởi đứa con là ánh sáng, là nguồn sống của cuộc đời mẹ.


4. Câu 4 trang 36 Ngữ văn 11 tập 1

Theo anh (chị), trong những câu sau, từ nào là từ mới được tạo ra trong thời gian gần đây? Chúng được tạo ra dựa vào những tiếng nào có sẵn và theo phương thức cấu tạo từ như thế nào?

a) Nhưng ngẫm nghĩ một chút, họ sẽ thấy những vật mọn mằn nhất chứa cả một sự thông tin sâu sắc.

(Báo Quân đội nhân dân)

b) Gái miệt vườn giỏi giắn, làm trăm công nghìn việc không biết mệt.

(Minh Tuyền)

c) Tôi được xem băng ghi hình mọi chi tiết của cuộc mổ […] bằng ca–mê–ra chuyên dụng của chính máy nội soi.

(Quang Đẩu)

Trả lời:

Tìm từ mới và chỉ ra phương thức cấu tạo nên từ đó:

a) Từ cũ: mọn → thêm mằn ở phía sau tạo thành từ mới mọn mằn.

b) Từ cũ: giỏi → thêm giắn ở phía sau tạo thành từ mới giỏi giắn.

c) Từ mới: nội soi.

⇒ Các từ mọn mằn, giỏi giắn tạo lập nhờ phương thức láy phụ âm đầu và từ nội soi được tạo nên theo phương thức ghép chính phụ.


Bài trước:

Bài tiếp theo:


Xem thêm:

Trên đây là phần Hướng dẫn Soạn bài Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân (tiếp theo) sgk Ngữ văn 11 tập 1 đầy đủ và ngắn gọn nhất. Chúc các em làm bài Ngữ văn thật tốt!


“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com