Hướng dẫn Soạn bài Tục ngữ về con người và xã hội sgk Ngữ văn 7 tập 2

Hướng dẫn Soạn Bài 19 sách giáo khoa Ngữ văn 7 tập hai. Nội dung bài Soạn bài Tục ngữ về con người và xã hội sgk Ngữ văn 7 tập 2 bao gồm đầy đủ bài soạn, tóm tắt, miêu tả, tự sự, cảm thụ, phân tích, thuyết minh… đầy đủ các bài văn mẫu lớp 7 hay nhất, giúp các em học tốt môn Ngữ văn lớp 7.


Văn bản

Soạn bài Tục ngữ về con người và xã hội sgk Ngữ văn 7 tập 2
Soạn bài Tục ngữ về con người và xã hội sgk Ngữ văn 7 tập 2

1. Nội dung

Các câu tục con người và xã hội thường luôn chú ý tôn vinh giá trị con người, đưa ra nhận xét, lời khuyên về những phẩm chất và lối sống mà con người cần phải có.


2. Nghệ thuật

– Sử dụng cách diễn đạt ngắn gọn, cô đúc.

– Sử dụng nghệ thuật so sánh, ẩn dụ, hàm xúc về nội dung.

– Tạo vần nhịp cho câu văn dễ nhớ, dễ vận dụng.

Dưới đây là bài Soạn bài Tục ngữ về con người và xã hội sgk Ngữ văn 7 tập 2. Các bạn cùng tham khảo nhé!


Đọc – Hiểu văn bản

Giaibaisgk.com giới thiệu với các bạn đầy đủ phương pháp, lời hướng dẫn, câu trả lời các câu hỏi có trong phần Đọc – Hiểu văn bản của Bài 19 trong sách giáo khoa Ngữ văn 7 tập hai cho các bạn tham khảo. Nội dung chi tiết câu trả lời từng câu hỏi các bạn xem dưới đây:


1. Câu 1 trang 12 sgk Ngữ văn 7 tập 2

Em hãy đọc kĩ văn bản và chú thích để hiểu các câu tục ngữ và một số từ trong văn bản.


2. Trả lời câu hỏi 2 trang 12 sgk Ngữ văn 7 tập 2

Phân tích từng câu tục ngữ trong văn bản theo những nội dung sau:

a) Nghĩa của câu tục ngữ.

b) Giá trị của kinh nghiệm mà câu tục ngữ thể hiện.

c) Nêu một số trường hợp cụ thể có thể ứng dụng câu tục ngữ (yêu cầu này chỉ cần thực hiện với một số câu làm mẫu).

Trả lời:

Câu tục ngữ số a) Nghĩa của câu tục ngữ b) Giá trị của kinh nghiệm c) Trường hợp ứng dụng
1 Con người quý hơn tiền bạc – Đề cao giá trị của con người – Phê phán coi của hơn người:
– An ủi, động viên “của đi thay người.”
– Đạo lí triết lí sống: Con người đặt lên trên mọi của cải.
– Khuyến khích sinh nhiều con (đây là vấn đề cần phê phán, không phù hợp với xã hội ngày nay).
2 Răng và tóc là các phần thể hiện hình thức, tính nết con người. – Phải biết chăm chút từng yếu tố thể hiện hình thức, tính nết tốt đẹp của con người. – Khuyên nhủ, nhắc nhở con người phải biết giữ răng, tóc đẹp.
– Thể hiện cách nhìn nhận, đánh giá, bình phẩm con người của nhân dân.
3 Dù khó khăn về vật chất, vẫn phải trong sạch, không làm điều xấu. – Dù nghèo khó vẫn phải biết giữ gìn nhân cách tốt đẹp – Giáo dục lòng tự trọng tự tôn của con người, phê phán con người thiếu tự trọng,…
4 Cần phải học cách ăn, nói,… đúng chuẩn mực. – Cần phải học các hành vi ứng xử văn hoá. – Khuyên nhủ con người học hỏi không ngừng
5 Muốn làm được việc gì cũng cần có người hướng dẫn. – Đề cao vị thế của người thầy. – Dạy con người sống tôn sư trọng đạo, phê phán lối sống bội bạc vô ơn qua cầu rút ván, biết tìm thầy mà học,….
6 Câu này đề cao ý nghĩa của việc học hỏi bạn bè nhưng nó không đề thấp việc học thầy mà muốn nhấn mạnh đến một đối tượng khác, phạm vi khác – Trao đổi hỏi han kiến thức giúp đỡ nhau trong học tập là cách học hiệu quả giúp ta tiếp thu nắm vững kiến thức – Học hỏi bạn bè ở lớp và tự học để nâng cao.
7 Khuyên con người yêu thương người khác như thương chính bản thân mình – Đề cao cách ứng xử nhân văn. – Dạy ta cách sống, phê phán lối sống vô cảm,..
8 Được hưởng thành quả, phải nhớ ơn người tạo ra thành quả đó. – Đề cao cách ứng xử nhân văn.

– Phải biết ơn với người có công lao giúp đỡ, gây dựng, tạo nên thành quả.

– Dạy cách sống tình nghĩa, phê phán con người sống bội bạc,..
9 Việc lớn, việc khó không thể do một người làm được, mà phải cần nhiều người hợp sức. – Khẳng định sức mạnh của tình đoàn kết. – Nhắc nhở về tinh thần tập thể trong lối sống và làm việc tránh lối sống cá nhân, ích kỉ.

3. Trả lời câu hỏi 3* trang 13 sgk Ngữ văn 7 tập 2

So sánh hai câu tục ngữ sau:

– Không thầy đố mày làm nên.

– Học thầy không tày học bạn.

Trả lời:

– Hai tục ngữ này nêu mối quan hệ thầy trò: Một câu đề cao vai trò người thầy, một câu nhấn mạnh tầm quan trọng của việc học bạn

– Đánh giá vai trò của người thầy và xác định việc tiếp thu học hỏi từ bạn bè: Học phải có thầy, nhưng bạn bè là người gần gũi dễ trao đổi.

⇒ Hai câu tục ngữ bổ sung nghĩa cho nhau.


4. Trả lời câu hỏi 4 trang 13 sgk Ngữ văn 7 tập 2

Hãy chứng minh và phân tích giá trị của các đặc điểm sau trong tục ngữ:

– Diễn đạt bằng so sánh;

– Diễn đạt bằng hình ảnh ẩn dụ;

– Từ và câu có nhiều nghĩa.

Trả lời:

– Diễn đạt bằng cách so sánh:

+ Một mặt người bằng mười mặt của. → Hình thức so sánh, với đối lập đơn vị chỉ số lượng (một >< mười khẳng định sự quý giá của người so với của)

+ Học thầy không tày học bạn. → Quan hệ so sánh được thể hiện qua từ “không tày”

+ Thương người như thể thương thân. → Phép so sánh “như”.

⇒ Các cách sử dụng đó có tác dụng dễ thuộc, dễ nhớ, chuyển tải ý tưởng một cách dễ dàng.

– Diễn đạt bằng hình ảnh ẩn dụ:

+ Ăn quả nhớ kẻ trồng cây. → Hình ảnh ẩn dụ ở câu “Ăn …cây”: từ quả – thành quả, người trồng cây – người có công giúp đỡ, sinh thành.

+ Một cây làm chẳng nên non / Ba cây chụm lại nên hòn núi cao. → Hình ảnh ẩn dụ trong câu “Một cây…núi cao” : một cây – một cá nhân (chỉ sự đơn lẻ), ba cây – số nhiều (chỉ sự đoàn kết).

– Dùng từ và câu có nhiều nghĩa:

+, “Cái răng, cái tóc là góc con người”: không những chỉ răng, tóc cụ thể mà nói lên hình thức nói chung – nói lên hình thức, nhân cách của con người.

+, “Đói cho sạch, rách cho thơm”: không chỉ có chỉ đói, rách mà chỉ khó khăn, thiếu thốn nói chung. Rách, thơm việc giữ gìn nhân cách tốt đẹp.

+, “Học ăn, học nói, học gói, học mở”: ngoài nghĩa đen thì nó còn có nghĩa phải chú ý, học hỏi cách giao tiếp, ứng xử nói chung.


Luyện tập

Trả lời câu hỏi trang 13 sgk Ngữ văn 7 tập 2

Tìm những câu tục ngữ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa với những câu tục ngữ trong Bài 19 đã học.

Trả lời:

Câu Đồng nghĩa Trái nghĩa
1 – Người sống hơn đống vàng
– Lấy của che thân không ai lấy thân che của
– Của trọng hơn người
2 – Trông mặt mà bắt hình dong – Nhất lé , nhì lùn, tam hô, tứ sún
3 – Chết trong còn hơn sống đục
– Giấy rách phải giữ lấy lề
– Một miếng khi đói bằng một gói khi no
– Con ơi nhớ lấy lời cha
Một năm ăn trộm bằng ba năm làm.
4 – Muốn biết phải hỏi muốn giỏi phải học
– Uốn lưỡi bảy lần trước khi nói
– Đi đâu mà vội mà vàng
Mà vấp phải đá mà quàng phải dây.
5 – Muốn sang sông phải bắc cầu kiều
Muốn con hay chữ phải yêu lấy thầy.- Nhất tự vi sư bán tự vi sư
– Qua cầu rút ván
– Thua thầy một vạn không bằng kém bạn một li
6 – Ở chọn nơi chơi chọn bạn
– Giàu vì bạn sang vì vợ
– Tin bọ mất bọ, tin bạn mất vợ nằm co ro một mình
7 – Lá lành đùm lá rách
– Bầu ơi thương lấy bí cùng
Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn.
– Cứu vật vật trả ơn, cứu người người trả oán
8 – Uống nước nhớ nguồn
– Uống nước nhớ người đào giếng
– Ăn cháo đá bát
– Được chim bẻ ná, được đá quên nơm
9 – Góp gió thành bão, góp câu nên rừng – Kiến tha lâu cũng đầy tổ
– Lắm thầy thối ma

Các bài văn hay

Phân tích một số câu Tục ngữ về con người và xã hội

Bài làm:

Tục ngữ là những lời vàng ý ngọc, kết tinh của trí tuệ dân gian qua bao đời nay. Ngoài những kinh nghiệm về thiên nhiên và lao động sản xuất, tục ngữ còn là kho báu về kinh nghiệm xã hội. Sau đây là một số câu tiêu biểu:

1. Một mặt người bằng nửa mặt của.
2. Cái răng, cái tóc là góc con người.
3. Đói cho sạch, rách cho thơm.
4. Học ăn, học nói, học gói, học mở.
5. Không thầy đố mày làm nên.
6. Học thày không tày học bạn.
7. Thương người như thể thương thân.
8. Ăn quả nhớ kẻ trồng cây.
9. Một cây làm chẳng nên non
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao.

Dưới hình thức những lời nhận xét, khuyên nhủ ngắn gọn, hàm súc, tục ngữ chứa đựng rất nhiều bài học thiết thực, bổ ích trong nhiều lĩnh vực như cách đánh giá con người, trong cách học hành và ứng xử hằng ngày.

Dựa vào nội dung, ta có thể chia những câu tục ngữ trên thành ba nhóm nhỏ. Câu 1, 2, 3 nói về phẩm chất con người. Câu 4, 5, 6 nói về học tập, tu dưỡng. Câu 7, 8, 9 nói về quan hệ ứng xử. Tuy vậy ba nhóm trên đều là kinh nghiệm và những bài học của dân gian về con người và xã hội. Về hình thức, chúng đều ngắn gọn, có vần,có nhịp và thường dung lối so sánh, ẩn dụ.

Câu 1: Là lời khẳng định to lớn, quý báu của con người:

Một mặt người bằng nửa mặt của.

Một mặt người là cách nói hoán dụ dung bộ phận để chỉ toàn thể, có nghĩa tương đương như một người. Của là của cải vật chất. Mười mặt của ý nói đến số của cải rất nhiều.

Tác giả dân gian vừa dung hình thức so sánh (bằng), vừa dung hình thức đối lập giữa đơn vị chỉ số lượng ít và nhiều (một >< mười) để khẳng định sự quý giá gấp bội của con người so với của cải. Di bản của câu tục ngữ này là: Một mặt người hơn mười mặt của càng khẳng định điều đó.

Không phải là nhân dân ta không coi trọng của cải, nhất là những thứ do mồ hôi nước mắt của mỗi người và của cả gia đình làm việc cật lực cả đời mới có được. Nhưng nhân dân đặt con người lên trên mọi thứ của cải, coi con người là thứ của cải quý báu nhất, không vàng ngọc nào so sánh được.

Câu tục ngữ khuyên mọi người hãy yêu quý, tôn trong và bảo vệ con người, không nên để của cải che lấp con người. Ngoài ra nó còn phản ánh một hiện thực là người xưa ước mong có nhiều con cháu để tang cường sức lao động: (Đông đàn, dày lũ. Rậm người hơn rậm cỏ. Người ta là hoa đất… ). Ông bà, cha mẹ thường dành tất cả tình yêu thương cho con cháu.

Bên cạnh đó, câu tục ngữ trên còn phê phán thái độ coi trọng của cải và an ủi, động viên những người gặp trường hợp không may: (Của đi thay người. Người làm racủa, của không làm ra người… ).

Một số câu tục ngữ có nội dung tương tự làm sang tỏ thêm quan điểm quý trong con người của ông cha ta: Người sống hơn đống vàng. Lấy của che thân, không ai lấy thân che của. Có vàng vàng chẳng hay phô, Có con nó nói trầm trồ dễ nghe…

Câu 2: Phản ánh quan niệm về vẻ đẹp bên ngoài của người xưa:

Cái răng, cái tóc là góc con người.

Góc tức là một phần của vẻ đẹp. So với toàn bộ con người thì răng và tóc chỉ những chi tiết nhỏ nhất ấy lại làm nên vẻ đẹp con người.

Ý nghĩa của câu tục ngữ này là khuyên mọi người hãy giữ gìn hình thức bên ngoài cho ngọn gang, sạch sẽ vì hình thức bên ngoài thể hiện phần nào tính cách bên trong. Qua câu tục ngữ trên, ta thấy cách nhìn nhân, đánh giá và quan niệm về vẻ đẹp của nhân dân lao động thật tinh tế. Trong ca dao, dân ca có rất nhiều lời ca ngợi hàm răng, mái tóc của người phụ nữ:

Tóc em dài, em cài hoa lí,
Miệng em cười hữu ý, anh thương!

Hay:

Mình về có nhớ ta chăng?
Ta về, ta nhớ hàm rang mình cười!

Câu 3: Nói về quan niệm sống trong sạch của người xưa:

Đói cho sạch, rách cho thơm.

Hình thức câu tục ngữ này đặc biệt ở chỗ trong mỗi vế đã có sự đối lập về ý: đói >< sạch ; rách >< thơm và sự đối lập giữa hai vế : Đói cho sạch – rách cho thơm.

Đói và rách là cách nói khái quát về cuộc sống khổ cực, thiếu thốn. Sạch và thơm là những tính từ chỉ tính chất của sự vật nhưng đã được chuyển nghĩa, dung để miêu tả phẩm giá trong sang, tốt đẹp mà con người cần phải giữ gìn, dù trong bất cứ hoàn cảnh nào. Các từ nói trên vừa được hiểu tách bạch trong từng vế, vừa được hiểu trong sự kết hợp giữa hai vế của câu.

Nghĩa đen của câu là: Dù đói vẫn phải ăn uống sạch sẽ, dù rách vẫn phải ăn mặc thơm tho. Tuy vậy, nghĩa chính lại là nghĩa hàm ngôn : Dù nghèo khổ, thiếu thốn đến đâu chăng nữa thì con người vẫn phải giữ gìn lối sống trong sạch và phẩm giá cao quý; không vì nghèo khổ ma làm điều điều xấu xa, tội lỗi.

Câu tục ngữ có hai vế đối nhau rất chỉnh. Người xưa mượn chuyện cái ăn, cái mặc để nhắc nhở mọi người phải giữ gìn cái sạch, cái thơm của nhân cách trong những tình huống khăn để giống như hoa sen : Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn.

Bài học rút ra từ câu tục ngữ trên là trong đạo làm người, điều cần giữ gìn nhất là phẩm giá trong sạch, không vì nghèo khổ mà bán rẻ lương tâm, đạo đức. Trong dân gian còn lưu luyến rộng rãi những câu như: Giấy rách phải giữ lấy lề. Chết trong còn hơn sống đục… có nội dung tương tự.

Câu 4: Nói về sự tỉ mỉ, công phu của việc học hành:

Học ăn, học nói, học gói, học mở.

Câu tục ngữ này gồm bốn vế có quan hệ bổ sung ý nghĩa cho nhau. Động từ học lặp lại bốn lần, vừa nêu cụ thể những điều cần thiết mà con người phải học vừa nhấn mạnh tầm quan trọng của việc học trong suốt đời người.

Ông bà xưa rất quan tâm đến việc khuyên nhủ, dạy bảo con cháu bằng những câu tục ngữ như :. Lời nói đọi máu… Ăn trông nồi, ngồi trông hướng. Ăn tùy nơi, chơi tùy chốn. Ăn ngay, nói thẳng. Một lời nói dối, sám hối bảy ngày. Lời nói đọi máu. Nói hay hơn hay nói. Ăn nên đọi (bát), nói nên lời. Lời nói gói vàng. Lời nói chẳng mất tiền mua, Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau…

Nghĩa của học ăn, học nói tương đối dễ hiểu, còn thế nào là học giỏi, học mở ?

Về hai vế này có giai thoại sau đây : “Các cụ kể rằng ở Hà Nội trước đây, một số gia đình giàu sang thường gói nước chấm vào lá chuối xanh rồi đặt vào lòng cái chén nhỏ bày trên mâm. Lá chuối tươi rất giòn, dễ rách khi gói, dễ bật tung khi mở, phải thật nhẹ nhàng, khéo léo mới làm được.

Người ăn phải biết mở sao cho khói tung tóe ra ngoài và bắn vào quần áo người bên cạnh. Biết gói, biết mà trong trường hợp này được coi là một tiêu chuẩn của con người khéo tay, lịch thiệp. Như vậy, để biết gói vào và mở ra đều phải học”.

Suy rộng ra, nghĩa của học gói, học mở còn có thể hiểu là trong cuộc sống hằng ngày, chúng ta phải học nhiều thứ một cách kĩ càng, tỉ mỉ.

Mỗi hành vi đều là sự “tự giới thiệu” mình với người khác và đều được người khác nhận xét, đánh giá. Vì vậy chúng ta phải học để thong qua ngôn ngữ và cách ứng xử, chứng tỏ mình là người có văn hóa, lịch sự, tế nhị, thành thạo công việc, biết đối nhân xử thế.

Học hành là công việc khó khan, lâu dài, không thể coi nhẹ. Học hành để trở thành người giỏi giang và có ích là hết sức cần thiết.

Câu 5: Khẳng định vai trò quan trọng của người thấy:

Không thầy đố mày làm nên.

Thầy: tức là thầy dạy học (theo nghĩa rộng là người truyền bá kiến thức mọi mặt). Mày: chỉ học trò (theo nghĩa rộng là người tiếp nhận kiến thức). Làm nên: làm được việc, thành công trong mọi công việc, lập nên sự nghiệp.

Không thầy đố mày làm nên có thể hiểu là nếu không được thầy dạy bảo đến nơi đến chốn thì ta sẽ không làm được việc gì thành công. Trong quá trình học tập và tạo dựng sự nghiệp của mỗi cá nhân, không thể thiếu vai trò quan trong của người thầy.

Trong nhà trường, vai trò của người thầy được đặt lên hàng đầu. Thầy dạy cho trò những kiến thức cần thiết thong qua bài giảng trên lớp. Thầy là người dẫn đường chỉ lối, mở rộng, nâng cao tri thức cho học sinh. Đồng thời vói việc dạy chữ là dạy nghĩa. Thầy dạy dỗ, giáo dục học sinh những điều hay lẽ phải, giúp các em hiểu và sống theo đúng đạo lí làm người.

Với hình thức là một lời thách đố, nội dung câu tục ngữ này khẳng định công ơn to lớn của người thầy. Sự thành công trong từng công việc cụ thể và rộng hơn nữa là sự thành đạt của mỗi học trò đều có công lao to lớn của thầy. Vì vậy chúng ta phải biết tìm thầy mà học và mãi mãi yêu quý, kính trọng, biết ơn thầy.

Câu 6: Nói về tầm quan trọng của việc học bạn:

Học thầy không tày học bạn.

Trước hết ta phải tìm hiểu nghĩa của các từ. Học thầy là học theo hướng dẫn của thầy, Học bạn là học hỏi bạn bè xung quanh. Không tày: Không bằng. Nghĩa của cả câu là: Học theo thầy có khi không bằng học theo bạn. Câu tục ngữ này đúc kết kinh nghiệm : Tự học là cách học có hiệu quả nhất.

Người xưa khẳng định rằng muốn đạt kết quả tốt thì mỗi chúng ta phải tích cực, chủ động học hỏi ở bạn bè những điều nên học.

Sự học không phải chỉ bó hẹp trong phạm vi nhà trường mà nó mở rộng ra nhiều lĩnh vực trong cuộc sống. Chúng ta phải học mọi nơi, mọi lúc, học suốt đời.

Vậy thì nội dung câu tục ngữ Học thầy không tày học bạn có trái ngược với câu Không thầy đố mày làm nên hay không ?

Thực tế cho thấy vai trò người thầy trong quá trình học tập của học sinh là rất quan trọng. Thế nhưng, lại có ý kiến cho rằng : Học thầy không tày học bạn. Chúng ta phải hiểu như thế nào cho đúng?

Thực ra, ý của người xưa là muốn nhấn mạnh đến sự tác động tích cực của bạn bè đối với nhau nên đã dung lối nói cường điệu để khẳng định. Bài thầy giảng trên lớp, có gì chưa hiểu, đem hỏi lại bạn bè và được bạn bè tận tình hướng dẫn. Lúc đó bạn bè cũng đã đóng vai trò của người thầy, dù chỉ trong chốc lát.

Quan hệ so sánh giữa hai vế trong câu (Học thầy, học bạn) được biểu hiện bằng từ không tày (không bằng). Câu tục ngữ đề cao vai trò của bạn bè trong quá trình học tập. Bạn bè (đương nhiên là bạn tốt) có thể học hỏi ở nhau nhiều điều có ích.

Câu tục ngữ khuyến khích chúng ta mở rộng đối tượng học hỏi chân thành học tập những điều hay, điều tốt từ bạn bè. Tình bạn cao quý là sản tinh thần vô giá của mỗi con người trong suốt cuộc đời.

Hai câu tục ngữ trên một cu nhấn mạnh vai trò của người thầy, một câu về tâm quan trọng của việc học bạn.Để cạnh nhau, mới đầu tưởng như mâu thuẫn nhưng thực ra chúng bổ sung nghĩa cho nhau để hoàn chỉnh quan hệ đúng đắn của người xưa : Trong học tập, vai trò của thầy và bạn đều hết sức quan trọng.

Câu 7: Là lời khuyên về lòng nhân ái:

Thương người như thể thương thân.

Thương người: tình thương dành cho người khác. Thương thân: tình thương dành cho bản thân. Nghĩa cả câu là: thương mình thế nào thì thương người thế ấy.

Hai tiếng thương người đặt trước thương thân để nhấn mạnh đối tượng cần sự đồng cảm, thương yêu. Câu tục ngữ khuyên chúng ta hãy coi người khác như bản thân mình để từ đó có sự tôn trọng, thương yêu thật sự.

Tình thương là một tình cảm rộng lớn, cao cả. Lời khuyên từ câu tục ngữ này là mọi người hãy cư xử với nhau bằng lòng nhân ái và đức vị tha. Đây là đạo lí, là cách sống, cách ứng xử đầy tính nhân văn bắt nguồn từ truyền thuyết Con Rồng, cháu Tiên, khẳng định cả dân tộc đều cùng từ một mẹ sinh ra (đồng bào).

Câu 8: Nói về lòng biết ơn:

Ăn quả nhớ kẻ trồng cây.

Quả: hoa quả. Cây : cây trồng sinh ra hoa quả. Kẻ trồng cây : người trồng trọt chăm sóc để cây ra hoa kết trái. Nghĩa đen cả câu : Hoa quả ta ăn đều do công sức người trồng mà có, đó là điều nên ghi nhớ. Nghĩa hàm ngôn là : Khi được hưởng thụ thành quả nào thì ta phải nhớ đên công ơn của người đã gây dựng nên thành quả đó.

Trên đời này, không có cái gì tự nhiên mà có. Mọi thứ chúng ta được thừa hưởng đều do công sức của con người làm ra. Cho nên chúng ta phải biết trân trọng sức lao động và biết ơn những thế hệ đi trước đã sáng tạo ra bao thành quả vật chất, tinh thần tốt đẹp dành cho các thế hệ sau.

Câu tục ngữ này có thể được sử dụng trong rất nhiều hoàn cảnh, chẳng hạn như để thể hiện tình cảm của con cháu đối vơi cha mẹ, ông bà, hoặc tình cảm của học trò đối với thầy, cô giáo… Cao hơn nữa là để nói về lòng biết ơn của nhân dân ta đối với các anh hùng, liệt sĩ đã chiến đâu, hi sinh, bảo vệ đất nước…

Câu 9: Khẳng định sức mạnh to lớn của sự đoàn kết:

Một cây làm chẳng nên non
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao.

Một cây, ba cây trong câu tục ngữ này không phải là số từ cụ thể mà nó có ý nghĩa khái quát chỉ số ít và số nhiều, chỉ sự đơn lẻ và sự liên kết. Tại sao ba cây chụm lại nên hòn núi cao ? Câu này xuất phát từ hiện tượng tự nhiên là nhiều cây gộp lại mới thành rừng rậm, núi cao.

Kinh nghiệm sống được đúc kết trong câu tục ngữ này là chia rẽ thì yếu, đoàn kết thì mạnh. Một người không thể làm nên việc lớn. Nhiều người hợp sức lại sẽ giải quyết được những khó khăn, trở ngại, dù là to lớn. Do đó mỗi người phải có ý thức mình vì mọi người, tránh thái độ cá nhân ích kỉ.

Đoàn kết tạo nên sức mạnh vô địch, là yếu tố quyết định mọi thành công. Điều đó đã được chứng minh hùng hồn qua thực tiễn lịch sử bốn ngàn năm dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam. Trong kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược, Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đã kêu gọi các tầng lớp nhân dân:

Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết
Thành công, thành công, đại thành công.

Về hình thức, những câu tục ngữ về con người và xã hội thường dùng các hình ảnh so sánh hoặc ẩn dụ để người nghe dế hiểu và thấm thía, nhớ lâ. Về nội dung, những câu tục ngữ trên thể hiện quan điểm đúng đắn của nhân dân ta về cách sống, cách làm người và tôn vinh giá trị con người.

Những bài học thiết thực, bổ ích mà tục ngữ để lại đến bây giờ vẫn có tác động to lớn, giúp chúng ta tự hoàn thiện về tình cảm và trí tuệ để trở thành người hữu ích cho gia đình và xã hội.


Bài trước:

Bài tiếp theo:


Xem thêm:

Trên đây là bài Hướng dẫn Soạn bài Tục ngữ về con người và xã hội sgk Ngữ văn 7 tập 2 đầy đủ và ngắn gọn nhất. Chúc các bạn làm bài Ngữ văn tốt!


“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com