Soạn bài Tương tư sgk Ngữ văn 11 tập 2

Nội dung bài Soạn bài Tương tư sgk Ngữ văn 11 tập 2 bao gồm đầy đủ bài soạn, tóm tắt, miêu tả, phân tích, cảm nhận, thuyết minh, nghị luận,… đầy đủ các bài văn lớp 11 hay nhất, giúp các em học tốt môn Ngữ văn và ôn thi THPT Quốc gia.


TƯƠNG TƯ

Nguyễn Bính

TIỂU DẪN

Nguyễn Bính (1918 – 1966) tên khai sinh là Nguyễn Trọng Bính (có thời kì lấy tên là Nguyễn Bính Thuyết), sinh ra trong một gia đình nhà nho nghèo, ở làng Thiện Vịnh, xã Đồng Đội (nay là xã Cộng Hòa), huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định. Nguyễn Bính mồ côi mẹ rất sớm, 10 tuổi đã phải theo anh lên Hà Nội kiếm sống. Ông biết làm thơ từ khi mới 13 tuổi và năm 19 tuổi (1937) được nhận giải Khuyến khích về thơ của Tự lực văn đoàn. Năm 1943, Nguyễn Bính vào Nam Bộ rồi ở lại tham gia kháng chiến chống thực dân Pháp. Năm 1954, ông tập kết ra Bắc, tham gia công tác văn nghệ và báo chí ở Hà Nội, Nam Định.

Trong khi phần lớn các thi sĩ cùng thời chịu ảnh hưởng của thơ phương Tây thì Nguyễn Bính lại tìm về với hồn thơ dân tộc và hấp dân người đọc với chính bởi hồn thơ này. Bằng lối ví von mộc mạc mà duyên dáng mang phong vị dân gian, thơ Nguyễn Bính đã đem đến cho người đọc những hình ảnh thân thương của quê hương đất nước và tình người đằm thắm, thiết tha. Vì thế, Nguyễn Bính được coi là “thi sĩ của đồng quê” và có nhiều tác phẩm được truyền tụng rộng khắp. Ông được Nhà nước tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật (2000).

Những tác phẩm tiêu biểu của Nguyễn Bính trước Cách mạng : Tâm hồn tôi (1937), Lỡ bước sang ngang (1940), Hương cố nhân (1941), Mười hai bến nước (1942), Cây đàn tì bà (truyện thơ – 1944) ; sau Cách mạng : Ông lão mài gươm (1947), Gửi người vợ miền Nam (1955), Người lái đò sông Vị (chèo – 1952)…

Bài thơ Tương tư rút trong tập Lỡ bước sang ngang, rất tiêu biểu cho phong cách thơ “chăn quê” của Nguyễn Bính.


VĂN BẢN

Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông,
Một người chín nhớ mười mong một người.
Gió mưa là bệnh của giời,
Tương tư là bệnh của tôi yêu nàng.
Hai thôn chung lại một làng,
Cớ sao bên ấy chẳng sang bên này?
Ngày qua ngày lại qua ngày,
Lá xanh nhuôm đã thành cây lá vàng.

Bảo rằng cách trở đò giang,
Không sang là chẳng đường sang đã đành.
Nhưng đây cách một đầu đình,
Có xa xôi mấy mà tình xa xôi…
Tương tư thức mấy đêm rồi,
Biết cho ai, hỏi ai người biết cho!
Bao giờ mới đến gặp đò?
Hoa khuê các, bướm giang hồ gặp nhau ?

Nhà em có một giàn giầu,
Nhà anh có một hàng cau liên phòng.
Thôn Đoài thì nhớ thôn Đông,
Cau thôn Đoài nhớ giầu không thôn nào?

HOÀNG MAI -1939
(Tuyển tập Nguyễn Bính, NXB Văn học, Hà Nội, 1986)

Dưới đây là phần Hướng dẫn Soạn bài Tương tư sgk Ngữ văn 11 tập 2 đầy đủ và ngắn gọn nhất. Nội dung chi tiết câu trả lời từng câu hỏi các bạn xem dưới đây:


HƯỚNG DẪN ĐỌC THÊM

Bố cục: 2 phần

– Phần 1 (16 câu đầu): Nỗi tương tư của chàng trai.

– Phần 2 (4 câu còn lại): Ước vọng lứa đôi hòa hợp.

Nội dung chính:

– Bài thơ là tiếng lòng về một tình yêu trong sáng, đơn phương, mạnh mẽ.

– Thế hiện tình cảm chân thành, thấm đượm hồn quê Việt với nhiều nét đẹp văn hóa dân gian.


1. Câu 1 trang 50 Ngữ văn 11 tập 2

Anh (chị) cảm nhận như thế nào về nỗi nhớ mong và những lời kể lể, trách móc của chàng trai trong bài thơ?

Trả lời:

Tâm trạng và tình cảm của chàng trai:

– Nỗi nhớ mong tha thiết, cồn cào, trở thành “bệnh tương tư” ở chàng trai thôn Đoài:

+ Bộc bạch chân thành nỗi nhớ: ngồi nhớ, chín nhớ mười mong (thành ngữ).

+ Nỗi nhớ ngự trị tự nhiên, da diết, trở thành “bệnh tương tư”: so sánh “bệnh tương tư” của mình với “bệnh gió mưa” của giời, giãi bày tương tư thức mấy đêm rồi.

+ Sự chờ mong triền miên, khắc khoải: Ngày qua ngày …/…thành cây lá vàng.

– Những lời kể lể, trách móc vô lí nhưng đáng yêu và đáng thương của chàng trai:

  + Cớ sao bên ấy… bên này?: trách cô gái không chủ động tìm đến với mình.

  + Nhưng đây cách …/…mà tình xa xôi: kể lể về nghịch lí trong mối tình của mình, đó là khoảng cách tình cảm xa xôi giữa hai người dù khoảng cách địa lí thật gần gũi.

  + Tương tư…/ Biết cho ai, hỏi ai người biết cho: trách than cô gái chẳng hay biết nỗi nhung nhớ và tình cảm chân thành của mình.

– Khát khao gắn bó lâu dài, niềm mong ngóng vừa thiết tha vừa vô vọng:

+ Hi vọng được gặp gỡ, được thành đôi nhưng chỉ nung nấu trong vô vọng, thầm lặng: Bao giờ bến mới gặp đò / Hoa khuê các bướm giang hồ gặp nhau?

+ Khát khao được nên duyên vợ chồng trong sự gắn bó lâu dài: hình ảnh giầu, cau (trong 4 câu cuối) là biểu tượng cho phong tục cưới xin ở nước ta.

⇒ Tình cảm của chàng trai là mối tình đơn phương, chưa được hay biết, chưa được đền đáp. Đó là tình cảm chân thành, tha thiết, nung nấu nhưng thầm lặng của chàng trai thôn quê ý nhị, e dè, thụ động.


2. Câu 2 trang 50 Ngữ văn 11 tập 2

Theo anh (chị), cách bày tỏ tình yêu, giọng điệu thơ, cách so sánh, ví von… ở bài này có những điểm gì đáng lưu ý?

Trả lời:

Cách bày tỏ tình yêu và giọng điệu thơ, cách so sánh, ví von của bài thơ:

– Cách bày tỏ tình yêu ý nhị, tinh tế, vận dụng cách nói bóng gió đặc trưng của ca dao dân ca với các biện pháp tu từ quen thuộc, hình ảnh mộc mạc, lối so sánh ví von duyên dáng, hấp dẫn:

+ Lối so sánh ví von: sử dụng biện pháp hoán dụ: thôn Đoài (chỉ chàng trai) – thôn Đông (chỉ cô gái), ẩn dụ (bến, đò, hoa khuê các, bướm giang hồ), nhân hóa (Cau thôn Đoài nhớ giầu không thôn nào?).

+ Sử dụng lối nói sóng đôi, tương đồng: Gió mưa…/…của tôi yêu nàng.

+ Dùng nhiều câu hỏi tu từ.

+ Lối nói giãi bày, bộc bạch thường thấy trong ca dao yêu thương tình nghĩa.

– Giọng điệu thơ: khi tha thiết cồn cào, khi trách cứ tủi hờn, khi hi vọng nhưng nhìn chung giọng điệu chủ đạo là giọng chân thành, trầm lắng, vô vọng.


3. Câu 3 trang 50 Ngữ văn 11 tập 2

Hoài Thanh cho rằng, trong thơ Nguyễn Bính có “hồn xưa của đất nước”. Qua bài Tương tư, anh (chị) có đồng ý với nhận xét đó không? Vì sao?

Trả lời:

Qua bài “Tương tư”, chứng minh trong thơ Nguyễn Bính có “hồn xưa của đất nước”:

– Ngôn ngữ mộc mạc, gần gũi, mang đậm cách biểu đạt và bày tỏ bóng gió, xa xôi trong tình yêu của người dân quê Bắc Bộ Việt Nam.

– Tình cảm, cảm xúc chân thành, tế nhị, kín đáo.

– Thể loại thơ dân tộc: lục bát.

– Hình ảnh mộc mạc, đậm chất làng Việt: thôn Đoài, thôn Đông, trầu, cau.

– Lối so sánh, ví von và cách bày tỏ tình cảm đậm đà phong vị ca dao dân ca.


CÁC BÀI VĂN HAY


Bài trước:

Bài tiếp theo:


Xem thêm:

Trên đây là phần Hướng dẫn Soạn bài Tương tư sgk Ngữ văn 11 tập 2 đầy đủ và ngắn gọn nhất. Chúc các em làm bài Ngữ văn thật tốt!


“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com