Trả bài kiểm tra tổng hợp cuối năm sgk Ngữ văn 7 tập 2

Hướng dẫn Soạn Bài 34 sách giáo khoa Ngữ văn 7 tập hai. Nội dung bài Trả bài kiểm tra tổng hợp cuối năm sgk Ngữ văn 7 tập 2 bao gồm đầy đủ bài soạn, tóm tắt, miêu tả, tự sự, cảm thụ, phân tích, thuyết minh… đầy đủ các bài văn mẫu lớp 7 hay nhất, giúp các em học tốt môn Ngữ văn lớp 7.

Trả bài kiểm tra tổng hợp cuối năm sgk Ngữ văn 7 tập 2
Trả bài kiểm tra tổng hợp cuối năm sgk Ngữ văn 7 tập 2

I – Đề kiểm tra học kì II – Tham khảo

1. Đề 1

I. TRẮC NGHIỆM (3 điểm)

Câu 1: Phương thức biểu đạt chính của văn bản “Đức tính giản dị của Bác Hồ” là gì?

A. Tự sự.

B. Thuyết minh.

C. Biểu cảm.

D. Nghị luận.

Câu 2: Câu tục ngữ “Học ăn, học nói, học gói, học mở” nêu lên bài học gì?

A. Cách ăn nói lễ độ văn minh lịch sự.

B. Cách ứng xử lịch thiệp, đúng đắn.

C. Cách sống chu đáo, khôn ngoan, đúng đắn.

D. Cách học làm người có nhân cách, có văn hoá.

E. Gồm A, B, C, D.

Câu 3: Theo em, bốn chữ “Sống chết mặc bay” trong nhan đề của truyện ngắn này được Phạm Duy Tốn dùng với nghĩa gì?

A. Dùng để chỉ thái độ của tên quan phủ trước cuộc sống của những người dân quê.

B. Dùng để chỉ thái độ của giai cấp thống trị từ trước tới nay trước cuộc sống của những người dân quê.

C. Dùng để chỉ thái độ của tên quan phủ trước cuộc sống của bọn chánh tổng và nha lại.

D. Là một vế của câu tục ngữ “Sống chết mặc bay, tiền thầy bỏ túi”.

Câu 4: Trong đoạn văn “Lịch sử ta đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của dân ta. Chúng ta có quyền tự hào vì những trang lịch sử vẻ vang thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung… Chúng ta phải ghi nhớ công lao của các vị anh hùng…”, tác giả đã sử dụng thao tác nghị luận nào để nói về sức mạnh của lòng yêu nước qua nước các trang sử vẻ vang do ông cha ta làm nên?

A. Giải thích.

B. Bình luận.

C. Chứng minh.

D. Giải thích và chứng minh.

Câu 5: Bác viết truyện ngắn “Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu” nhằm mục đích chủ yếu nào?

A. Chỉ để ca ngợi phẩm chất, khí phách của Phan Bội Châu.

B. Chỉ để xây dựng hai nhân vật có tính cách đại diện cho hai lực lượng xã hội hoàn toàn đối lập nhau.

C. Vạch rõ chủ trương bịp bợm của thực dân Pháp và phơi bày những trò lừa đảo, lố bịch của Va-ren.

D. Chỉ để cho người Việt Nam thấy được thực chất của quá trình “khai hoá văn minh” của thực dân Pháp ở Việt Nam.

Câu 6: Nếu viết “Bước xuống một con thuyền rồng, có lẽ thuyền này xưa kia chỉ dành cho vua chúa” thì câu văn sẽ thiếu thành phần nào?

A. Chủ ngữ.

B. Vị ngữ.

C. Trạng ngữ.

D. Bổ ngữ.

II. TỰ LUẬN (7 điểm)

Giải thích câu tục ngữ “Uống nước nhớ nguồn”.

Trả lời:

I. TRẮC NGHIỆM

1.D 2.E 3.A 4.C 5.B 6.A

II. TỰ LUẬN

Dàn bài:

Mở bài:

– Giáo dục đạo lí làm người cho con cháu là việc làm thường xuyên, rất được coi trọng của ông cha ta từ trước đến nay. Những bài học sâu sắc ấy được chứa đựng trong ca dao tục ngữ.

– Câu tục ngữ: Uống nước nhớ nguồn là bài học về lòng biết ơn, thái độ trân trọng đối với người đã tạo ra thành quả cho xã hội mà bản thân mỗi chúng ta được hưởng thụ.

Thân bài:

♦ Giải thích ý nghĩa câu: Uống nước nhớ nguồn.

– Nghĩa đen (nghĩa hiến ngôn): Uống nước nhớ đến nguồn (nơi khởi đầu của dòng nước).

– Nghĩa bóng (nghĩa hàm ngôn):

+ Người được hưởng thụ thành quả lao động pháả nhớ ơn người đã tạo ra thành quả đó.

+ Mở rộng: thế hệ sau phải ghi nhớ công ơn của thế hệ trước.

♦ Tại sao uống nước phải nhớ nguồn:

Vì: Tất cả mọi thành quả lao động (vật chất và tinh thần) mà chúng ta hưởng ngày nay là do công sức của bao thế hệ tạo nên, nhiều thành quả phải đổi bằng xương máu (thành quả cách mạng).

♦ Thái độ của người uống nước đối với nguồn:

– Là thái độ trân trọng, biết ơn.

– Là ý thức vun đắp, bảo vệ và góp phần phát triển những thành quả đạt được, góp công sức của mình làm cho gia đình ấm no, đất nước giàu mạnh.

– Là thái độ phê phán những biểu hiện sai trái với đạo lí dân tộc: thái độ bạc bẽo, vô ơn, phủ nhận, quên lãng quá khứ.

Kết bài: Lòng biết ơn là một tình cảm mang tính truyền thống của dân tộc ta. Mỗi học sinh phải có ý thức thường xuyên trau dồi thái độ quý trọng cha mẹ, thầy cô và những người làm ra của cải, vật chất, tinh thần cho xã hội.


2. Đề 2

I. TRẮC NGHIỆM (3 điểm)

Câu 1: Mục đích sử dụng phép tương phản của Phạm Duy Tốn trong truyện ngắn “Sống chết mặc bay”

A. Làm nổi bật sự đối lập gay gắt giữa sinh mạng của người dân và cuộc sống của bọn quan lại.

B. Làm nổi bật cuộc sống xa hoa của tên quan phủ.

C. Làm nổi bật số phận của người dân khi bị thiên tai.

D. Làm nổi bật sự đối lập giữa sức người và sức nước.

Câu 2: Giá trị hiện thực của tác phẩm “Sống chết mặc bay” của Phạm Duy Tốn là:

A. Thể hiện niềm thương cảm PDF EPUB PRC AZW miễn phí đọc trên điện thoại – máy tính, ứng dụng đọc file epub, prc reader, azw reader của tác giả trước nỗi khổ của người dân.

B. Tố cáo bọn quan lại xấu xa, mất nhân tính.

C. Phê phán sự vô trách nhiệm của bọn cầm quyền.

D. Phản ánh sự đối lập hoàn toàn giữa cuộc sống của bọn quan lại với tính mạng đang bị đe doạ của người dân.

Câu 3: “Va-ren và Phan Bội Châu là hai nhân vật có tính cách đại diện cho hai lực lượng xã hội hoàn toàn đối lập nhau”. Đúng hay sai?

A. Đúng.

B. Sai.

Câu 4: Dòng nào nói đúng nhất những nội dung mà văn bản “Ca Huế trên sông Hương” muốn đề cập đến.

A. Vẻ đẹp của cảnh ca Huế trong trăng thơ mộng.

B. Nguồn gốc của một số làn điệu ca Huế.

C. Sự phong phú và đa dạng của các làn điệu ca Huế.

D. Cả A, B, C.

Câu 5: Câu văn “Thể điệu ca Huế có sôi nổi, tươi vui, có buồn cảm, bâng khuâng, có tiếc thương, ai oán” dùng phép liệt kê gì?

A. Liệt kê tăng tiến.

B. Liệt kê không tăng tiến,

C. Liệt kê theo từng cặp.

D. Liệt kê không theo từng cặp.

Câu 6: Khi nào phải làm văn bản bảo cáo?

A. Khi cần trình bày về sự việc và kết quả làm được của cá nhân hay tập thể.

B. Khi muốn truyền đạt những nội dung và yêu cầu từ cấp trên xuống.

C. Khi xuất hiện một nhu cầu quyền lợi chính đáng.

D. Khi muốn xin giải quyết một việc.

II. TỰ LUẬN (7 điểm)

Câu 1. Đặt một câu chủ động rồi biến đổi thành câu bị động (1 điểm).

Câu 2: Đặt một câu có cụm từ chủ – vị làm thành phần vị ngữ (1 điểm).

Câu 3: Tập làm văn (5 điểm)

Tục ngữ có câu “Thương người như thể thương thân”.

Em hiểu câu tục ngữ trên như thế nào? Hãy giải thích.

Trả lời:

I. TRẮC NGHIỆM

1.A 2.D 3.A 4.D 5.C 6.A

II. TỰ LUẬN

Câu 1.

Con mèo bắt con chuột :Câu chủ động

Con chuột bị con mèo bắt: Câu bị động

Câu 2.

Em // thích quyển sách mới mua.

Câu 3.

Mở bài:

– Giới thiệu vấn đề cần giải thích.

– Định hướng cho sự giải thích.

Thân bài:

– Giải thích nội dung, ý nghĩa: Đây là lời khuyên chí tình nhắc nhở con cháu phải biết yêu thương, giúp đỡ người khác như yêu thương chính bản thân mình.

– Tại sao yêu thương người như yêu thương chính bản thân mình?

– Điều này được biểu hiện như thế nào?

Kết bài:

– Câu tục ngữ là bài học về đạo lí làm người.

– Chúng ta phải phát huy truyền thống tốt đẹp này.


3. Đề 3

I. TRẮC NGHIỆM. (3 điểm)

Chọn câu trả lời đúng nhất.

Câu 1: Văn bản “Đức tính giản dị của Bác Hồ” (Phạm Văn Đồng) đã đề cập đến sự giản dị của Bác ở những phương diện nào?

A. Bữa ăn, công việc.

B. Đồ dùng, căn nhà

C. Quan hệ với mọi người và trong lời nói, bài viết

D. Cả ba phương diện trên.

Câu 2: Văn bản “Sự giàu đẹp của tiếng Việt” là ebook epub prc của tác giả:

A. Hoài Thanh.

B. Phạm Văn Đồng,

C. Chủ tịch Hồ Chí Minh.

D. Đặng Thai Mai.

Câu 3: Văn bản “Ý nghĩa văn chương” (Hoài Thanh) thuộc kiểu nghị luận chính trị – xã hội.

A. Đúng.

B. Sai.

Câu 4: Chọn từ điền vào chỗ trống của câu tục ngữ:

“Tháng bảy kiến bò, chỉ lo lại…”

A. gió

B. bão

C. lụt

D. mưa

Câu 5: Câu nào sau đây là câu rút gọn.

A. Ăn quả nhớ kẻ trồng cây.

B. Chúng ta ăn qua phải nhớ kẻ trồng cây.

C. Ai ăn quả cũng phải nhớ kẻ trồng cây.

D. Tất cả đều sai.

Câu 6: Câu đặt biệt

A. Là câu có cấu tạo theo mô hình chủ ngữ – vị ngữ.

B. Là câu không có cấu tạo theo mô hình chủ ngữ – vị ngữ.

C. Là câu chỉ có chủ ngữ.

D. Là câu chỉ có vị ngữ

II. TỰ LUẬN (7 điểm)

Giải thích câu tục ngữ “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”.

Trả lời:

I. TRẮC NGHIỆM

1.D 2.D 3.B 4.C 5.A 6.B

II. TỰ LUẬN

Mở bài: Giới thiệu về vấn đề cần giải thích “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”

Thân bài:

– Giải thích câu tục ngữ.

– Tại sao “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”.

– Làm thế nào đế thế hiện thái độ biết ơn?

– Phê phán sự vô ơn.

Kết bài: Khẳng định ý nghĩa của câu tục ngữ trên.


4. Đề 4

I. TRẮC NGHIỆM (3 điểm)

Cho đoạn văn sau:

…Bấy giờ ai nấy đều ở trong đình, đều nôn nao sợ hãi. Thốt nhiên một người nhà quê, mình mẩy lấm láp, quần áo ướt đầm, tất tả chạy xông vào, thở không ra lời:

– Bẩm… quan lớn… đê vỡ mất rồi!

Quan lớn đỏ mặt tía tai, quay ra quát rằng:

– Đê vỡ rồi!… Đê vỡ rồi, thời ông cách cổ chúng mày, thời ông bỏ tù chúng mày! Có biết không… Lính đâu? Sao bay dám để cho nó chạy xồng xộc vào đây như vậy? Không còn phép tắc gì nữa à?

– Dạ, bẩm…

(Trích Ngữ Văn 7, tập 2, trang 78)

Chọn câu trả lời đúng nhất và ghi vào bài làm:

Câu 1: Đoạn văn trên PDF EPUB PRC AZW miễn phí đọc trên điện thoại – máy tính, ứng dụng đọc file epub, prc reader, azw reader của tác giả nào? Trích trong tác phẩm nào?

A. Phạm Duy Tốn, Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu

B. Nguyễn Ái Quốc, Sống chết mặc bay.

C. Phạm Duy Tốn, Sống chết mặc bay.

Câu 2: Đoạn văn trên đã góp phần đắc lực cho việc

A. Tố cáo quan phụ mẫu tàn bạo, bất nhân.

B. Tố cáo tên quan phụ mẫu hống hách, vô trách nhiệm.

C. Sự sợ hãi hoảng hốt của mọi người trong đình và anh lính hầu vì đê đã vỡ

D. Tả thái độ và tình cảm của mọi người trong đình khi nghe tin báo vỡ đê.

Câu 3: Đoạn văn trên thuộc kiểu văn bản nào?

A. Nghị luận chứng minh.

B. Nghị luận giải thích.

C. Miêu tả.

D. Tự sự

Câu 4: Câu nào là câu rút gọn?

A. Đê vỡ rồi !

B. Dạ, bẩm…

C. Có biết không?

D. Lính đâu?

Câu 5: Dấu chấm lửng trong câu “Bẩm… quan lớn… đê vỡ rồi!” dùng để:

A. Thể hiện chỗ lời nói ngập ngừng, ngắt quãng.

B. Tỏ ý còn nhiều sự việc hiện tượng chưa liệt kê hết.

C. Làm giãn nhịp điệu văn bản, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ bất ngờ hay hài hước châm biếm.

D. Tất cả đều đúng.

Câu 6: Các dấu gạch ngang trong đoạn văn trên dùng để:

A. Nối với các lời nói của nhân vật.

B. Giải thích rõ hơn lời nói của nhân vật hay của người viết.

C. Đặt đầu dòng để đánh dấu lời nói trực trực tiếp của nhân vật.

D. Nối các từ nằm trong một liên danh.

II. TỰ LUẬN (7điểm)

Hãy giải thích câu tục ngữ: “Lá lành đùm lá rách”.

Trả lời:

I. TRẮC NGHIỆM

1.C 2.B 3.D 4.B 5.A 6.C

II. TỰ LUẬN

Mở bài: Tình yêu thương giữa con người với con người là truyền thống đạo lí tốt đẹp của dân tộc ta cần được phát huy. Tục ngữ có câu “Lá lành đùm lá rách”, đó là một chân lí.

Thân bài:

– Câu tục ngữ mang một hình ảnh đẹp, gợi cảm. “Đùm” là sự bao bọc, che chở. Khi gói bánh, chiếc lá lành lặn xinh xắn bao giờ cũng được bao bên ngoài chiếc lá xấu, lá rách để đảm bảo vẻ đẹp về hình thức và giữ được thực phẩm bên trong không rơi vãi.

– Câu tục ngữ gợi những hình ảnh liên tưởng: lá lành chỉ người giàu sung sướng luôn gặp may mắn trong cuộc đời, lá rách chỉ kẻ nghèo khổ bất hạnh luôn gặp rủi ro. Câu tục ngữ mang ý nghĩa sâu sắc, người giàu có phải biết thông cảm, sẵn lòng yêu thương đùm bọc những người lao khổ.

– Tại sao phải như thế? Không ai có thể sống lẻ loi, đơn độc trên cuộc đời mà không cần sự trợ giúp của những người chung quanh. Sự thăng trầm của cuộc sống ở mỗi con người trong cuộc đời không ai có thể lường trước được. Thế nên chúng ta cần phải “tương thân, tương ái”, “một miếng khi đói bằng một gói khi no” để cùng nhau vượt qua những khó khăn, hoạn nạn.

+ Ta còn có nhũng câu tương tự: Bầu ơi thương lấy bí cùng / Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn.

– Chúng ta thực hiện lời khuyên như thế nào?

+ Hằng năm tham gia những đợt quyên góp vì người nghèo, ủng hộ những nạn nhân bị thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn,…

+ Một xã hội văn minh, hạnh phúc, tiến bộ là một xã hội mà ở đó con người luôn biết đoàn kết, yêu thương, quý trọng lẫn nhau: làm từ thiện.

+ Chúng ta chỉ sống yên lành khi những người xung quanh ta hạnh phúc.

Kết bài: Câu tục ngữ đúc rút kinh nghiệm về cuộc sống, cho ta một bài học sâu sắc về đạo lí làm người.


5. Đề 5

I. TRẮC NGHIỆM (3 điểm)

Đọc kĩ đoạn văn, sau đó trả lời bằng cách lựa chọn đáp án em cho là đúng

[…] “Nhưng chúng ta hãy theo dõi, theo dõi bằng đôi cánh của trí tưởng tượng, những trò lố chính thức của ông Va-ren. Hãy theo ông ta đến tận Hà Nội, tận cổng nhà lao chính, tận xà lim, nơi người đồng bào tôn kính của chúng ta đang rên xiết.

Ôi thật là một tấn kịch. Ôi thật là một cuộc chạm trán! Con người đã phản bội giai cấp vô sản Pháp, tên chính khách đã bị đồng bọn đuổi ra khỏi tập đoàn, kẻ đã ruồng bỏ quá khứ, ruồng bỏ lòng tin, ruồng bỏ giai cấp mình, lúc này mặt đối mặt với người kia, con người đã hy sinh cả gia đình và của cải để xa lánh khỏi thấy mặt bọn cướp nước mình, sống xa lìa quê hương, luôn luôn bị lũ này săn đuổi, bị chúng nhử vào muôn nghìn cạm bẫy, bị chúng kết án tử hình vắng mặt”…

(Ngữ văn 7, tập II)

Câu 1: Đoạn trích trên nằm ở văn bản nào?

A. Ý nghĩa văn chương.

B. Sống chết mặc bay.

C. Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu.

D. Ca Huế trên sông Hương.

Câu 2: Tác giả của văn bản trên là của ai?

A. Hoài Thanh.

B. Nguyễn Ái Quốc.

C. Hà Ánh Minh.

D. Phạm Duy Tốn.

Câu 3: Câu văn “Hãy theo theo ông ta đến tận Hà Nội, tận cổng nhà lao chính, tận xà lim,…” là loại nào xét về cấu tạo?

A. Câu đơn bình thường.

B. Câu ghép đẳng lập.

C. Câu đặc biệt.

D. Câu ghép.

Câu 4: Đoạn trích được sử dụng biện pháp tu từ nào?

A. So sánh.

B. Liệt kê.

C. Nhân hoá.

D. Ẩn dụ.

Câu 5: Trong câu “Con người đã phản bội giai cấp vô sản Pháp, tên chính khách đã bị đồng bọn đuổi ra khỏi tập đoàn” dấu phẩy dùng để làm gì?

A. Đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận cùng chức năng.

B. Ngăn cách phần nòng cốt câu với phần giải thích thêm.

C. Ngăn cách giữa các vế của một câu ghép.

D. Đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận của một phép liệt kê.

Câu 6: Dòng nào thể hiện chính xác nhất đại ý của đoạn văn?

A. Kể về cuộc gặp gỡ giữa Va-ren và Phan Bội Châu.

B. Tác giả nói với mọi người về nhân vật Va-ren.

C. Kể về người anh hùng Phan Bội Châu.

D. Tác giả ghi lại cảm xúc khi tưởng tượng ra cuộc gặp gỡ giữa Va-ren và Phan Bội Châu.

II. TỰ LUẬN (7 điểm)

Hãy giải thích ý nghĩa của câu ca dao:

“Nhiễu điều phủ lấy giá gương

Người trong một nước phải thương nhau cùng”

Trả lời:

I. TRẮC NGHIỆM

1.C 2.B 3.D 4.B 5.C 6.D

II. TỰ LUẬN

Mở bài: Giới thiệu câu ca dao, điều người xưa muốn nhắn nhủ.

Thân bài:

– Giải thích ý nghĩa của câu ca dao:hình ảnh “nhiễu điều phủ lấy giá gương” có ý nghĩa gì?

– Nêu thêm một số câu tục ngừ, ca dao cùng chủ đề.

– Giải thích ý nghĩa cua vấn đề: Tinh thần đoàn kết, thương yêu đùm bọc giúp đõ’ lần nhau là giá trị và truyền thông tốt đẹp của dân tộc.

– Lảm rõ sự vận dụng cua câu ca dao vào đời sống: cần có hành động thiết thực cụ thế như “nhường cơm sẻ áo”, quan tâm giúp đờ nhừng người gặp khó khăn hoạn nạn…

Kết bài:

– Rút ra ý nghĩa cua vấn đề đã giải thích.

– Liên hệ bản thân, rút ra bài học.


6. Đề 6

I. TRẮC NGHIỆM (3 điểm)

Đọc kĩ câu hỏi và tìm phương án trả lời đúng nhất.

Câu 1: Câu nào sau đây không phải là câu tục ngữ:

A. Tháng bảy kiến bò, chỉ lo lại lụt.

B. Một nắng hai sương.

C. Thứ nhất cày ải, thứ nhì vãi phân.

D. Khoai đất lạ, mạ đất quen.

Câu 2: Văn bản “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta” được viết theo phương thức biểu đạt nào là chính:

A. Miêu tả.

B. Tự sự.

C. Biểu cảm.

D. Nghị luận.

Câu 3: Cuộc sống của Bác Hồ là cuộc sống thực sự văn minh, vì:

A. Đó là cuộc sống giản đơn.

B. Đó là cuộc sống đề cao vật chất.

C. Đó là cuộc sống phong phú, cao đẹp về tinh thần, không màng vật chất.

D. Tất cả đều đúng.

Câu 4: Nguyễn Ai Quốc đặt nhan đề cho tác phẩm của mình là “Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu” vì:

A. Tác giả tưởng tượng ra chuyến công du của Va-ren sang Việt Nam để đem tự do cho nhà cách mạng Phan Bội Châu.

B. Tất cả chỉ là cái vỏ giả dối để lừa công luận

C. Tất cả các chặng đường hắn đi qua, hắn như một con rối, diễn những trò lố bịch

D. Tất cả đều đúng.

Câu 5: Xác định câu in nghiêng:

Mẹ vuốt tóc tôi và nhẹ nhàng dắt tay em Thuỷ:

– Đi thôi con.

A. Là câu đặc biệt.

B. Là câu bình thường.

C. Là câu rút gọn.

D. Tất cả đều sai.

Câu 6: Những hình thức ngôn ngữ nào không được vận dụng trong truyện “Sống chết mặc bay”.

A. Ngôn ngữ tự sự

B. Ngôn ngữ đối thoại

C. Ngôn ngữ độc thoại nội tâm

D. Ngôn ngữ biểu cảm

II. TỰ LUẬN (7 điểm)

Hãy giải thích ý nghĩa của câu tục ngữ:

“Thất bại là mẹ thành công”

Trả lời:

I. TRẮC NGHIỆM

1.B 2.D 3.C 4.B 5.C 6.C

II. TỰ LUẬN

Mở bài: Câu tục ngữ có giá trị động viên, cố vũ tinh thần những ai đã từng gặp thất bại trong cuộc sống.

Thân bài:

– Câu tục ngữ nêu rõ hai đối tượng mang ý nghĩa tương phản nhau.

– Nếu hiểu theo nghĩa đen, thì “thất bại” có nghĩa là thực hiện một việc làm, thi hành một công tác không đạt hiệu quả, không đi đến thành công, trái lại với “thành công” có nghĩa làm việc đạt kết quả tốt.

– Nói lên câu tục ngữ, người đời xưa nhằm mục đích:

+ Thứ nhất: an ủi, động viên người đời thực hiện công việc chưa đạt hiệu quả.

+ Thứ nhì: là sự giáo dục óc sáng tạo: từ những thảm bại ê chề, con người sẽ phát sinh sáng kiến mới nhằm khắc phục những thiếu sót, yếu kém…

– Câu tục ngữ chẳng những tổng kết một kinh nghiệm mà còn là một lời khuyên, một lời khích lệ.

Kết bài: Ý nghĩa giáo dục của vấn đề. Suy nghĩ của em.


7. Đề 7

I. TRẮC NGHIỆM (3 điểm)

Chọn câu trả lời đúng nhất.

“Đêm đã về khuya. Xa xa bờ bên kia Thiên Mụ hiện ra mờ ảo, ngọn tháp Phước Duyên dát ánh trăng vàng. Sóng vỗ ru mạn thuyền rồi gợn vô hồi xa mãi cùng những tiếng đàn réo rắt du dương. Đấy là lúc các ca nhi cất lên khúc điệu Nam nghe buồn man mác, thương cảm, bi ai, vương vấn như nam ai, nam bình, quả phụ, nam xuân, tương tư khúc, hành vân. Cũng có bản nhạc mang âm hưởng điệu Bắc pha phách điệu Nam không vui, không buồn như tứ đại cảnh. Thể điệu ca Huế có sôi nổi, tươi vui, có buồn cảm, bâng khuâng, có tiếc thương ai oán… Lời ca thong thả, trang trọng, trong sáng gợi lên tình người, tình đất nước, trai hiền, gái lịch.

Nghe tiếng gà gáy bên làng Thọ Cương, cùng tiếng chuông chùa Thiên Mụ gọi năm canh, mà trong khoang thuyền vẫn đầy ắp lời ca tiếng nhạc”

Câu 1: Tác giả của đoạn văn trên là ai?

A. Võ Quảng.

B. Minh Hương.

C. Hà Ánh Minh.

D. Nguyễn Tuân.

Câu 2: Đoạn văn trên trích từ tác phẩm nào?

A. Ý nghĩa văn chương.

B. Sài Gòn tôi yêu.

C. Ca Huế trên sông Hương.

D. Sống chết mặc bay.

Câu 3: Thời gian dược miêu tả trong đoạn văn là khi nào?

A. Sáng.

B. Trưa.

C. Chiều.

D. Đêm khuya.

Câu 4: Trong câu văn sau, tác giả sử dụng phép tu từ nào? “Thể điệu ca Huế có sôi nổi, có buồn cảm, bâng khuâng, có tiếc thương ai oán…”

A. Chơi chữ.

B. Nhân hoá.

C. Hoán dụ.

D. Liệt kê.

Câu 5: Trong đoạn văn trên, tác giả kể bao nhiêu làn điệu dân ca Huế?

A. 7; B. 6; C. 5; D. 4.

Câu 6: Nếu viết xa xa bờ bên kia Thiên Mụ” câu văn mắc lỗi nào?

A. Thiếu trạng ngữ.

B. Thiếu chủ ngữ.

C. Thiếu chủ ngữ, vị ngữ.

D. Thiếu vị ngữ.

II. TỰ LUẬN (7 điểm)

Em hãy chứng minh ca dao, dân ca là tiếng nói tình cảm của con người Việt Nam.

Trả lời:

I. TRẮC NGHIỆM

1.C 2.C 3.D 4.D 5.A 6.C

II. TỰ LUẬN

Mở bài:

– Giới thiệu được vấn đề cần chứng minh.

– Giới hạn của đề.

Thân bài: Nêu được các luận điểm:

Luận điểm 1: Ca dao dân ca là tiếng nói của tình cảm, của gia đình.

Luận điểm 2: Ca dao dân ca là tiếng nói của tình cảm bạn bè, thầy cô.

Luận điểm 3. Ca dao dân ca là tiếng nói của tình cảm quê hương, đất nước.

Kết luận:

– Khẳng định vấn đề.

– Cảm nghĩ


8. Đề 8

I. TRẮC NGHIỆM (3 điểm)

“Lịch sử đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của dân ta. Chúng ta có quyền tự hào vì những trang lịch sử vẻ vang thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung,… Chúng ta phải ghi nhớ công lao của các vị anh hùng dân tộc, vì các ấy là tiêu biểu của một dân tộc anh hùng”.

Câu 1: Đoạn văn trên được trích từ văn bản nào?

A. Sự giàu đẹp của tiếng Việt.

B. Tinh thần yêu nước của nhân dân ta.

C. Đức tính giản dị của Bác Hồ

D. Ý nghĩa văn chương.

Câu 2: Đoạn văn trên sử dụng biện pháp tu từ nào?

A. So sánh.

B. Ẩn dụ.

C. Liệt kê.

D. Hoán dụ.

Câu 3: Dấu chấm lửng trong đoạn văn trên được dùng để:

A. Còn nhiều sự vật, hiện tượng tương tự chưa liệt kê hết.

B. Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng ngắt quãng.

C. Làm giảm nhịp điệu câu văn.

D. Chuẩn bị sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ.

Câu 4: Dòng nào sau đây thể hiện rõ luận điểm của đoạn văn trên?

A. Chúng ta phải ghi nhớ công lao của các vị anh hùng dân tộc, vì các vị ấy là tiêu biểu của một dân tộc anh hùng.

B. Chúng ta có quyền tự hào vì những trang lịch sử vẻ vang của thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung,…

C. Lịch sử đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của dân tộc ta.

D. Cả A và B đúng.

Câu 5: Câu “Chúng ta có quyền tự hào vì những trang lịch sử vẻ vang của thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung” có vai trò là:

A. Luận điểm .

B. Luận chứng.

C. Luận cứ.

D. Cả 3 đều đúng.

Câu 6: Nội dung của đoạn văn trên đề cập đến tinh thần yêu nước của nhân dân ta:

A. Trong quá khứ.

B. Trong cuộc kháng chiến chống các thế lực phong kiến phương Bắc.

C. Trong cuộc kháng chiến của nhân dân miền Bắc.

D. Trong cuộc kháng chiến của bộ đội trên khắp các chiến trường.

II. TỰ LUẬN (7 điểm)

Em hãy giải thích nội dung lời khuyên của Lê-Nin: “Học, học nữa, học mãi”.

Trả lời:

I. TRẮC NGHIỆM

1.B 2.C 3.A 4.C 5.C 6.A

II. TỰ LUẬN

Mở bài:

– Dẫn vào phong trào học tập hiện nay.

– Giới thiệu câu nói của Lê-nin “Học, học nữa, học mãi”.

Thân bài:

Giải thích ý nghĩa lời khuyên của Lê-nin.

– Học nữa: Học thêm, nâng cao để bổ sung vào những điều đã học.

– Học mãi: Học không ngừng, học suốt đời.

– Vì sao phải không ngừng học tập?

+ Kiến thức ở trường chỉ là cơ bản. Muốn hoàn thành tốt công việc phải học mở rộng, nâng cao để có kiến thức sâu rộng hơn.

+ Tri thức của nhân loại là vô hạn mà hiểu biết của con người là nhỏ bé. Để thỏa mãn sự ham hiểu biết, làm cho trí tuệ phong phú, con người phải không ngừng học tập.

+ Xã hội phát triển khoa học kĩ thuật,… ngày một phát triển. Không học sẽ lạc hậu, sẽ ảnh hưởng đến đời sống bản thân sau này.

– Làm thế nào để thực hiện lời khuyên của Lê-nin?

+ Ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường phải nắm vững kiến thức cơ bản để có cơ sở học nâng cao.

+ Áp dụng kiến thức đã học vào cuộc sống “Học phải đi đôi với hành”.

Kết luận:

– Lời khuyên của Lê-nin mang một giá trị to lớn, khích lệ chúng ta rất nhiều trên con đường học tập.

– Mỗi chúng ta hãy coi học tập là niềm vui, hạnh phúc của đời mình.


9. Đề 9

I. TRẮC NGHIỆM (3 điểm)

Câu 1: Bài văn “Đức tính giản dị của Bác Hồ” được viết theo phương thức biểu đạt nào?

A.Tự sự.

B. Miêu tả.

C. Biếu cảm.

D. Nghị luận.

Câu 2: Theo em nghệ thuật nghị luận ở bài “Sự giàu đẹp của tiếng Việt” có những đặc điểm nổi bật gì?

A. Bố cục chặt chẽ với 3 phần: đặt vấn đề, giải quyết vấn đề, kết thúc vấn đề.

B. Dẫn chứng cụ thể, phong phú làm nổi bật các đặc điểm đẹp và hay của tiếng Việt.

C. Lập luận sắc bén, giàu sự thuyết phục.

D. Tất cả đều đúng.

Câu 3: Về ý nghĩa trạng ngữ trong câu: “Người Việt Nam ngày nay có lí do đầy đủ và vững chắc để tự hào với tiếng nói của mình” được đặt thêm vào câu để làm gì?

A. Để xác định thời gian.

B. Để xác định nguyên nhân.

C. Để xác định thêm mục đích.

D. Để xác định nơi chốn.

Câu 4: Câu rút gọn “Và để tin tưởng hơn vào tương lai của nó” đã lược bỏ thành phần nào?

A. Chủ ngữ.

B. Chủ ngữ và vị ngữ.

C. Vị ngữ.

D. Trạng ngữ.

Câu 5: Trong câu văn “Suy cho cùng, chân lí, những chân lí lớn của nhân dân ta cũng như của thời đại là giản dị “không có gì quý hơn độc lập, tự do”, “Nước Việt Nam là một dân tộc Việt Nam là một, sông có cạn, núi có mòn, song chân lí ấy không bao giờ thay đổi” tác giả đã dùng biện pháp:

A. So sánh.

B. Liệt kê.

C. Nhân hóa.

D. Điệp ngữ.

Câu 6: Dấu chấm lửng trong câu “Nếu trong pho lịch sử của loài người xóa các thi nhân và đồng thời trong tâm linh loài người xóa hết những dấu vết họ còn lưu lại thì cái cảnh tượng nghèo nào sẽ đến !…” được dùng để làm gì?

A. Tỏ ý còn nhiều sự việc hiện tượng chưa liệt kê hết.

B. Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng.

C. Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ hay hài hước, châm biếm.

D. Tất cả đều đúng.

II. TỰ LUẬN (7 điểm)

Một số bạn của em có phần lơ là trong học tập. Em hãy viết một bài văn để thuyết phục bạn ấy tin vào câu châm ngôn: Nếu còn nhỏ mà không chịu học hành thì lớn lên sẽ chẳng thể làm được việc gì có ích.

Trả lời:

I. TRẮC NGHIỆM

1.D 2.D 3.B 4.A 5.B 6.A

II. TỰ LUẬN

Mở bài:

– Việc học hành có tầm quan trọng rất lớn đối với cuộc đời của mỗi con người.

– Người xưa từng nhắc nhở: Nếu còn trẻ mà không chịu học hành thì khi lớn lên chẳng làm được gì.

Thân bài:

♦ Giải thích thế nào là học.

– Học là tiếp thu những tri thức vốn có của nhân loại qua hoạt động học tập của nhà trường và ngoài xã hội.

– Mục đích của việc học là để không ngừng nâng cao trình độ hiểu biết nhằm phục vụ công việc đạt hiệu quả cao hơn.

♦ Giải thích tại sao nếu còn trẻ mà không chịu học thì khi lớn lên chẳng làm được việc gì có ích, không học hành đến nơi đến chốn thì sẽ không đủ kiến thức để bước vào đời.

– Trình độ học vấn thấp dẫn đến trình độ suy nghĩ, tiếp thu kém do đó không học thì không có khả năng làm tốt mọi công việc.

– Trong thời đại khoa học kĩ thuật phát triển nhanh chóng như hiện nay nếu không học, chúng ta sẽ không đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của xã hội.

Kết bài: Học vừa là nghĩa vụ, vừa là quyền lợi của mỗi người.


10. Đề 10

I. TRẮC NGHIỆM (3 điểm)

Câu 1. Trong những câu văn sau đây, câu văn nào có nội dung giải thích về đức tính giản dị cuả Bác Hồ.

A. Chủ tịch Hồ Chí Minh là người Việt Nam, Việt Nam hơn bất cứ người Việt Nam nào hết.

B. Bác suốt đời làm việc, suốt ngày làm việc

C. Bữa cơm chỉ vài ba món giản đơn, lúc ăn Bác không để rơi vãi một hạt.

D. Bác Hồ sống đời sống giản dị, thanh bạch như vậy, bởi vì Người sống sôi nổi, phong phú đời sống và cuộc đấu tranh gian khổ và ác liệt của quần chúng nhân dân.

Câu 2: Nội dung của văn bản nhật dụng?

A. Những vấn đề thời sự đang diễn ra trong cuộc sống hôm nay.

B. Những vấn đề truyền thuyết xa xưa.

C. Những câu chuyện thần thoại của một thời “Một đi không trở lại”.

D. Những câu chuyện tiểu thuyết.

Câu 3: Nội dung nhật dụng của văn bản “Ca Huế trên sông Hương”

A. Đây là chứng nhân lịch sử của kinh đô Huế.

B. Thể hiện vẻ đẹp thâm trầm và mộng mơ của Huế.

C. Ca ngợi và tuyên truyền cho nét đẹp của văn hóa cố đô Huế.

D. Không phải những nội dung này

Câu 4: Nếu viết: “Bước xuống một con thuyền rồng, có lẽ con thuyền này xưa kia chỉ dành cho vua chúa” thì câu văn sẽ thiếu thành phần nào?

A. Chủ ngữ.

B. Vị ngữ.

C. Trạng ngữ.

D. Bổ ngữ.

Câu 5: Các câu sau đây, câu nào biến đổi được thành câu bị động:

A. Nó rời nhà lúc chiều tối.

B. Thầy giáo nhắc nhở nó không được bỏ học.

C. Nó hỏi thầy giáo khi nào thì được nghỉ hè.

D. Các bạn của em vừa ra khỏi lớp.

Câu 6: Hãy chỉ ra kiểu liệt kê trong câu thơ sau.

Bác ngồi đó lớn mênh mông

Trời xanh, biển rộng, ruộng đồng, nước non

A. Liệt kê theo từng cặp.

B. Liệt kê không theo từng cặp.

C. Liệt kê tăng tiến.

D. Liệt kê không tăng tiến

II. TỰ LUẬN (7 điểm)

“Nhiễu điều phủ lấy giá gương.

Người trong một nước phải thương nhau cùng”.

Hãy tìm hiểu người xưa muốn nhắn nhủ điều gì qua câu ca dao ấy.

Trả lời:

I. TRẮC NGHIỆM

1.D 2.A 3.C 4.A 5.B 6.C

II. TỰ LUẬN

Mở bài: Giới thiệu câu ca dao.

Thân bài:

– Giải thích từng câu.

– Ý nghĩa của câu ca dao trong cuộc sống.

Kết bài: Tình đồng bào và niềm tự hào đối với đất nước ngày càng được đề cao.


11. Đề 11

I. TRẮC NGHIỆM (3 điếm)

“Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước…”.

(Trích Ngữ Văn 7 – Tập 2)

Câu 1: Đoạn văn trên được trích từ văn bản nào?

A. Tinh thần yêu nước của nhân dân ta.

B. Sự giàu đẹp của tiếng Việt.

C. Ý nghĩa văn chương.

D. Sống chết mặc bay.

Câu 2: Tác giả của đoạn văn trên là ai?

A. Phạm Văn Đồng.

B. Chủ tịch Hồ Chí Minh.

C. Hoài Thanh.

D. Lê Duẩn.

Câu 3: Đoạn văn trên được sáng tác theo phương thức biểu đạt nào?

A. Miêu tả

B. Biểu cảm.

C. Nghị luận.

D. Tự sự.

Câu 4: Sự xuất hiện của ba cụm từ “kết thành, lướt qua, nhấn chìm” trong một câu văn nhằm thể hiện mục đích gì?

A. Nhấn mạnh và thể hiện sức mạnh của nhân dân ta trong công cuộc chống giặc ngoại xâm.

B. Nhấn mạnh và thể hiện sức mạnh của Hai Bà Trưng.

C. Nhấn mạnh và thể hiện sức mạnh của Trần Hưng Đạo.

D. Không phái 3 ý trên.

Câu 5: Câu văn “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước” là loại câu gì?

A. Câu đặc biệt.

B. Câu chủ động.

C. Câu bị động.

D. Câu rút gọn.

Câu 6: Ý kiến nào sau đây đúng với nội dung phần mở bài của bài văn chứng minh?

A. Nêu luận điểm cần chứng minh.

B. Nêu lí lẽ để chứng minh luận điểm.

C. Nêu dẫn chứng để chứng minh luận điểm

D. Nêu ý nghĩa của luận điểm.

II. TỰ LUẬN (7 điểm)

Em hãy làm sáng tỏ câu tục ngữ: “Có công mài sắt, có ngày nên kim”.

Trả lời:

I. TRẮC NGHIỆM

1.A 2.B 3.C 4.B 5.B 6.A

II. TỰ LUẬN

Mở bài:

– Giới thiệu câu tục ngữ.

– Nêu ý nghĩa chung.

Thân bài: Giải thích câu tục ngừ.

– Nghĩa đen.

– Nghĩa bóng: có lòng kiên trì nhẫn nại sẽ dẫn đến thành công.

Kết bài:

– Ý nghĩa của câu tục ngữ.

– Rút ra bài học cho bản thân.


II – Trả bài kiểm tra tổng hợp cuối năm

Để chuẩn bị tốt cho giờ trả bài trên lớp, học sinh cần chú ý một số điểm sau:


1. Câu 1 trang 149 sgk Ngữ văn 7 tập 2

Nhớ lại các nội dung và hình thức của bài kiểm tra tổng hợp đã làm trên lớp.


2. Câu 2 trang 150 sgk Ngữ văn 7 tập 2

Suy nghĩ và tự đánh giá bài làm của mình qua các câu hỏi sau:

– Đề kiểm tra tổng hợp cuối năm khác với các đề kiểm tra thường kì ở những điểm nào? (chú ý các yêu cầu về nội dung và hình thức)

– Đề tự luận yêu cầu viết kiểu văn bản nào? Trong đó sử dụng phương thức biểu đạt chính nào? Ngoài phương thức biểu đạt chính có vận dụng thêm phương thức biểu đạt nào khác không?

– Nội dung chính của bài tự luận cần tập trung làm nổi bật là vấn đề gì?

– Phạm vi tư liệu đề yêu cầu là gì?

– Bài viết của mình đã đáp ứng được những yêu cầu nào? Còn thiếu những gì? Nếu viết lại thì sẽ bổ sung như thế nào?

– Những lỗi chính tả ma bài viết của mình đã mắc phải trong bài kiểm tra tổng hợp này là gì? Suy nghĩ về phương hướng khắc phục các lỗi đó.


Bài trước:


Xem thêm:

Trên đây là bài Trả bài kiểm tra tổng hợp cuối năm sgk Ngữ văn 7 tập 2 đầy đủ và ngắn gọn nhất. Chúc các bạn làm bài Ngữ văn tốt!


“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com