Trả lời câu hỏi 1 2 3 4 bài 16 trang 86 sgk Lịch sử 10

Hướng dẫn Trả lời câu hỏi Bài 16: Thời Bắc thuộc và các cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc (tiếp theo), sách giáo khoa Lịch sử lớp 10. Nội dung trả lời câu hỏi 1 2 3 4 bài 16 trang 86 sgk Lịch sử 10 bao gồm đầy đủ kiến thức lý thuyết và bài tập có trong SGK để giúp các em học tốt môn lịch sử lớp 10.


Lý thuyết

II. Cuộc đấu tranh giành độc lập (Thế kỉ I đến thế kỉ X)

1. Khái quát phong trào đấu tranh từ thế kỷ I đến đầu thế kỷ X

Thời gian Tên cuộc khởi nghĩa Địa bàn
40 Hai Bà Trưng Hát Môn
100, 137, 144 Nhân dân  Nhật Nam Quận Nhật Nam
157 ND Cửu Chân Quận Cửu Chân
178, 190 ND Giao Chỉ Quận Cửu Chân
248 Bà Triệu Quận Giao Chỉ
542 Lý Bí
687 Lý Tự Tiên
722 Mai Thúc Loan
776- 791 Phùng Hưng
819- 820 Dương Thanh
905 Khúc Thừa Dụ
938 Ngô Quyền

– Nhận xét:

+ Trong suốt 100 năm Bắc thuộc, dân Âu Lạc liên tiếp vùng dậy đấu tranh giành độc lập dân tộc.

+ Các cuộc khởi nghĩa nổ ra liên tiếp, rộng lớn, nhiều cuộc khởi nghĩa có nhân dân cả ba quận tham gia.

– Kết quả: Nhiều cuộc khởi nghĩa đã thắng lợi lập được chính quyền tự chủ (Hai Bà Trưng, Lý Bí, Khúc Thừa Dụ).

– Ý nghĩa. Thể hiện tinh thần yêu nước chống giặc ngoại xâm, ý chí tự chủ và tinh thần dân tộc của nhân dân Âu Lạc.

2. Một số cuộc khởi nghĩa tiêu biểu

a) Khởi nghĩa Hai Bà Trưng năm 40 chống nhà Đông Hán

– Tháng 3 – 40 Hai Bà Trưng phất cờ khởi nghĩa ở Hát Môn (Phúc thọ – Hà Tây) được nhân dân nhiệt liệt hưởng ứng .

– Hát Môn → Mê Linh→ Cổ Loa→ Luy Lâu

– Chiếm được Cổ Loa, Luy Lâu buộc thái thú Tô Định trốn về Trung Quốc.

– Khởi nghĩa thắng lợi, Trưng Trắc lên làm vua xây dựng chính quyền tự chủ.

– Năm 42 Nhà Hán sai Mã Viện  đưa hai vạn quân sang xâm lược.

– Hai Bà quyết chiến ở Lãng Bạc, rút về Cổ Loa, rồi về Hạ Lôi và Hy sinh tại Cấm Khê (Ba Vì – Hà Tây).

– Hai Bà Trưng tổ chức kháng chiến anh dũng nhưng do chênh lệch về lực lượng, kháng chiến thất bại Hai Bà Trưng hi sinh.

b) Cuộc khởi nghĩa của Lý Bí và sự thành lập nước Vạn Xuân 542 – 603

– Năm 542 Lý Bí liên kết  với các hào kiệt  thuộc các châu ở  miền Bắc khởi nghĩa. Nghĩa quân chiếm được thành Long Biên (Bắc Ninh). Lật đổ chế độ đô hộ của nhà Lương.

– Năm 544 Lý Bí lên ngôi lập nước Vạn Xuân.Dựng kinh đô ở sông Tô Lịch.

– Năm 544 nhà Lương đem quân xâm lược,Lý Nam đế phải rút quân về Vĩnh Phúc, rồi Phú Thọ. Lý Bí trao binh quyền cho Triệu Quang Phục tổ chức kháng chiến tại đầm Dạ Trạch – Hưng Yên

– Năm 550 thắng lợi. Triệu Quang Phục lên ngôi vua (Triệu Việt Vương)

– Năm 571 Lý Phật Tử cướp ngôi.

– Năm 603 nhà Tùy xâm lược, nước Vạn Xuân thất bại.

c) Cuộc khởi nghĩa của Khúc Thừa Dụ 905 – 938

– Năm 905, nhà Đường suy yếu, Khúc Thừa Dụ được nhân dân ủng hộ đánh chiếm Tống Bình, dành quyền tự chủ (giành chức Tiết độ sứ).

– Năm 907 Khúc Hạo lên thay  thực hiện nhiều chính sách cải cách về các mặt để xây dựng chính quyền độc lập tự chủ.

– Ý nghĩa

+ Lật đổ ách đô hộ của nhà Đường. giành độc lập tự chủ.

+ Đánh dấu thắng lợi căn bản trong cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân ta thời Bắc thuộc.

d) Ngô Quyền và chiến thắng Bạch Đằng năm 938

– Năm 931, Dương Đình Nghệ đánh bại  quân Nam Hán  giữ quyền tự chủ.

– Năm 937 Ông bị Kiều Công tiễn giết hại để đoạt chức Tiết Độ sứ.

– Tháng 10-938 Ngô quyền đem quân đánh Kiều Công Tiễn, Công Tiễn cầu cứu nhà Nam Hán.

– Năm 938 quân Nam Hán xâm lược nước ta, Ngô Quyền lãnh đạo nhân dân giết chết tên phản tặc Kiều Công Tiễn và tổ chức đánh quân Nam Hán trên sông Bạch Đằng, đập tan âm mưu xâm lược của nhà Nam Hán.

– Ý nghĩa:

+ Bảo vệ vững chắc nền độc lập tự chủ của đất nước.

+ Mở ra một thời đại mới thời đại độc lập tự chủ lâu dài cho dân tộc.

+ Kết thúc vĩnh viễn 1 nghìn năm đô hộ của phong kiến phương Bắc.

Trước khi đi vào trả lời câu hỏi 1 2 3 4 bài 16 trang 86 sgk Lịch sử 10 chúng ta hãy trả lời câu hỏi in nghiêng giữa bài (Câu hỏi thảo luận trên lớp) sau đây:


Thảo luận

1. Trả lời câu hỏi bài 16 trang 83 sgk Lịch sử 10

Em có nhận xét gì về các cuộc đấu tranh của nhân dân trong thời Bắc thuộc?

Trả lời:

Nhận xét các cuộc đấu tranh của nhân dân trong thời Bắc thuộc:

– Thời gian: Nổ ra sớm và liên tục.

– Đại bàn: Nhiều nơi trên phạm vi cả nước với địa bàn rộng lớn.

– Lực lượng: Đông đảo nhân dân tham gia hưởng ứng.

– Hạn chế: Các cuộc khởi nghĩa nổ ra lẻ tẻ, quy mô từng cuộc khởi nghĩa nhỏ, chưa có sự liên kết giữa các cuộc khởi nghĩa.


2. Trả lời câu hỏi bài 16 trang 86 sgk Lịch sử 10

Hãy nêu những nét chính về một số cuộc khởi nghĩa tiêu biểu.

Trả lời:

Những nét chính của một số cuộc khởi nghĩa tiêu biểu:

a) Khởi nghĩa Hai Bà Trưng

– Thời gian: năm 40.

– Lãnh đạo: Trưng Trắc, Trưng Nhị và một số nữ tướng.

– Địa bàn: Hát Môn (Phúc Thọ, Hà Tây).

– Kết quả: Thu được một số thắng lợi bước đầu, Trưng Trắc lên làm vua đóng đô ở Mê Linh. Nhưng sau đó trước sự tấn công của Mã Viện (nhà Hán) cuộc khởi nghĩa thất bại.

b) Khởi nghĩa Lý Bí

– Lãnh đạo: Lý Bí

– Địa bàn: Các châu thuộc miền Bắc nước ta.

– Kết quả: Thành lập được nhà nước Vạn Xuân nhưng sau đó nhà nước Vạn Xuân sụp đổ. Khởi nghĩa thất bại.

c) Khởi nghĩa của Khúc Thừa Dụ

– Thời gian: 905 – 938

– Kết quả:

+ Năm 905, Khúc Thừa Dụ đánh chiếm Tống Bình, dành quyền tự chủ (giành chức Tiết độ sứ).

+ Năm 907, Khúc Hạo lên thay thực hiện nhiều chính sách cải cách về các mặt để xây dựng chính quyền độc lập tự chủ.

– Ý nghĩa: Lật đổ ách đô hộ của nhà Đường. giành độc lập tự chủ; đánh dấu thắng lợi căn bản trong cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân ta thời Bắc thuộc.

d) Ngô Quyền và chiến thắng Bạch Đằng năm 938

– Diễn biến: Năm 938, quân Nam Hán xâm lược nước ta, Ngô Quyền lãnh đạo nhân dân đánh quân Nam Hán trên sông Bạch Đằng, đập tan âm mưu xâm lược của nhà Nam Hán.

– Ý nghĩa: Bảo vệ vững chắc nền độc lập tự chủ của đất nước; Mở ra một thời đại mới thời đại độc lập tự chủ lâu dài cho dân tộc; Kết thúc vĩnh viễn 1 nghìn năm đô hộ của phong kiến phương Bắc.

Dưới đây là Hướng dẫn Trả lời câu hỏi 1 2 3 4 bài 16 trang 86 sgk Lịch sử 10. Các bạn hãy đọc kỹ đầu bài trước khi giải nhé!


Câu hỏi

Giaibaisgk.com giới thiệu với các bạn đầy đủ phương pháp trả lời câu hỏi lịch sử 10 kèm câu trả lời chi tiết câu hỏi 1 2 3 4 bài 16 trang 86 sgk Lịch sử 10 của Bài 16: Thời Bắc thuộc và các cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc (tiếp theo) trong Chương I – Việt Nam từ thời nguyên thủy đến thế kỉ X của Phần hai. Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX cho các bạn tham khảo. Nội dung chi tiết câu trả lời từng câu hỏi các bạn xem dưới đây:

1. Trả lời câu hỏi 1 bài 16 trang 86 sgk Lịch sử 10

Việc thành lập nhà nước Vạn Xuân có ý nghĩa gì?

Trả lời:

Ý nghĩa việc thành lập nước Vạn Xuân:

– Thể hiện ý chí tự chủ, tự cường của dân tộc, làm thất bại âm mưu biến nước ta thành một đơn vị hành chính của Trung Quốc.

– Sự tồn tại của nhà nước Vạn Xuân là sự cổ vũ to lớn đối với các cuộc đấu tranh của nhân dân ta ở các thế kỉ sau đó.


2. Trả lời câu hỏi 2 bài 16 trang 86 sgk Lịch sử 10

Trình bày nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa của chiến thắng Bạch Đằng năm 938.

Trả lời:

– Nguyên nhân thắng lợi:

+ Nhờ sự chỉ huy tài giỏi của Ngô Quyền với nghệ thuật quân sự độc đáo.

+ Tinh thần đoàn kết chiến đấu của nhân dân ta.

– Ý nghĩa :

+ Đánh bại hoàn toàn ý chí xâm lược của nhà Nam Hán.

+ Bảo vệ vững chắc nền độc lập dân tộc.

+ Mở ra thời đại độc lập, tự chủ lâu dài của dân tộc ta.


3. Trả lời câu hỏi 3 bài 16 trang 86 sgk Lịch sử 10

Nêu những sự kiện chứng tỏ tính liên tục và rộng lớn của phong trào đấu tranh giành độc lập của nhân dân ta thời Bắc thuộc.

Trả lời:

– Tính liên tục:

+ Từ khi chính quyền phương Bắc đô hộ nước ta, nhân dân ta đã liên tiếp đấu tranh, hầu như thế kỉ nào cũng nổ ra khởi nghĩa của nhân dân.

+ Thế kỉ II đã diễn ra các cuộc khởi nghĩa của nhân dân Nhật Nam (năm 100,137, 144), nhân dân Cửu Chân (157, 178 – 181); dưới triều Đường cai trị, đã có 5 cuộc khởi nghĩa lớn của Đinh Kiến, Lý Tự Tiên (năm 687), khởi nghĩa Mai Thúc Loan (đầu thế kỉ VIII), khởi nghĩa Phùng Hưng (khoảng 776 -791), khởi nghĩa Dương Thanh (819 – 820), khởi nghĩa Khúc Thừa Dụ (năm 905).

– Tính rộng lớn: Các cuộc khởi nghĩa đã nổ ra ở nhiều địa phương trên địa bàn cả 3 quận của nước ta là Giao Chỉ, Cửu Chân, Nhật Nam…


4. Trả lời câu hỏi 4 bài 16 trang 86 sgk Lịch sử 10

Hãy nêu những đóng góp của Hai Bà Trưng, Lý Bí, Triệu Quang Phục, Khúc Thừa Dụ và Ngô Quyền trong cuộc đấu tranh giành độc lập thời Bắc thuộc.

Trả lời:

Những đóng góp của Hai Bà Trưng, Lý Bí, Triệu Quang Phục, Khúc Thừa Dụ và Ngô Quyền trong các cuộc đấu tranh giành độc lập thời Bắc thuộc:

– Hai Bà Trưng: Là những người đầu tiên đã lãnh đạo nhân dân ta đứng lên khởi nghĩa, đã đánh đuổi được Thái thú của nhà Hán về nước, giành độc lập cho dân tộc sau hơn 2 thế kỉ bị đô hộ.

– Lý Bí: Lãnh đạo nhân dân ta lật đổ ách đô hộ của nhà Lương, giành lại độc lập dân tộc thành lập nhà nước Vạn Xuân.

– Triệu Quang Phục: Lãnh đạo nhân dân kháng chiến chống quân Lương thắng lợi, bảo vệ chủ quyền của nước Vạn Xuân.

– Khúc Thừa Dụ: Lãnh đạo nhân dân lật đổ ách thống trị của nhà Đường, căn bản kết thúc hơn 1000 năm Bắc thuộc của đất nước ta.

– Ngô Quyền: Lãnh đạo nhân dân kháng chiến chống quân Nam Hán thắng lợi. Bảo vệ vững chắc độc lập dân tộc. Mở ra một kỉ nguyên mới trong lịch sử dân tộc.


Bài trước:

Bài tiếp theo:


Xem thêm:

Chúc các bạn làm bài tốt cùng giải bài tập sgk lịch sử lớp 10 với trả lời câu hỏi 1 2 3 4 bài 16 trang 86 sgk Lịch sử 10!


“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com