Trả lời câu hỏi 1 2 3 bài 11 trang 43 sgk Lịch sử 7

Hướng dẫn trả lời câu hỏi Bài 11 – Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tống (1075 – 1077), Chương II. Nước Đại Việt thời Lý (thế kỉ XI – XII), sách giáo khoa Lịch sử lớp 7. Nội dung trả lời câu hỏi 1 2 3 bài 11 trang 43 sgk Lịch sử 7 bao gồm đầy đủ kiến thức lý thuyết và bài tập có trong SGK để giúp các em học tốt môn lịch sử lớp 7.


Lý thuyết

II. Giai đoạn thứ 2 (1076 – 1077)

1. Kháng chiến bùng nổ

a) Chuẩn bị

Sau khi rút quân khỏi thành Ung Châu, Lý Thường Kiệt cho quân bố phòng:

– Cho quân mai phục ở biên giới.

– Cử Lý Kế Nguyên giữ vùng biển Quảng Ninh để chặn quân thủy.

– Xây dựng phòng tuyến Sông Cầu (sông Như Nguyệt), do Lý Thường Kiệt chỉ huy gồm cả quân thủy và quân bộ.

– Phòng tuyến sông Cầu xây dựng ở bờ Nam sông Như Nguyệt (sông Cầu), đây là con sông chặn ngang tất cả các ngả đường bộ từ Trung Quốc vào Thăng Long, phòng tuyến dài 100km được đắp bằng đất cao, vững chắc. Được ví như chiến hào tự nhiên, khó vượt qua.

b) Diễn biến

Lược đồ đường tiến công của quân Tống (Mũi tên màu xanh)
Lược đồ đường tiến công của quân Tống (Mũi tên màu xanh)

Cuối năm 1076 quân Tống tấn công nước ta bằng 2 cánh quân thủy bộ:

– Quân bộ do Quách Quỳ, Triệu Tiết chỉ huy gồm 10 vạn bộ binh tinh nhuệ, 1 vạn ngựa chiến, 20 vạn dân phu. Quân thủy do Hòa Mâu dẫn đầu.

– Quân bộ vượt ải Nam Quan vào Lạng sơn bị Thân cảnh Phúc chặn đánh phải dừng lại ở bờ bắc sông Như Nguyệt, chờ quân thủy tiếp viện, nhưng quân thủy đã bị Lý kế Nguyên đánh bại.

2. Cuộc chiến đấu trên phòng tuyến Như Nguyệt

Chờ mãi không thấy thủy quân đến, Quách Qùy cho đóng bè 2 lần vượt vượt sông,bị ta phản công, đẩy lùi chúng về bờ bắc

Để khích lệ tinh thần chiến đấu của quân sĩ, Lý Thường Kiệt cho người vào đền bên sông ngâm bài thơ “Nam Quốc Sơn Hà”.

Thất vọng, Quách Quỳ ra lệnh “Ai còn bàn đánh sẽ bị chém” và chuyển sang củng cố phòng ngự. Quân Tống mệt mỏi, lương thảo cạn dần,chán nản, bị động.

Cuối xuân năm 1077, quân Lý Thường Kiệt, bất ngờ tấn công đánh mạnh vào trại giặc, quân Tống thua to,tuyệt vọng phải chấp nhận giảng hòa và rút quân.

a) Ý nghĩa

– Cuộc chiến ở Như Nguyệt là trận đánh tuyệt vời trong lịch sử chống ngoại xâm.

– Nền độc lập tử chủ của Đại Việt được củng cố.

– Nhà Tống từ bỏ mộng xâm lược Đại Việt.

b) Nguyên nhân thắng lợi

– Tinh thần đoàn kết các dân tộc, tinh thần yêu nước,quyết chiến,quyết thắng của nhân dân ta.

– Tinh thần chủ động, tích cực trong chiến lược, chiến thuật của vua tôi nhà Lý, tài chỉ huy của Lý Thường Kiệt.

– Cách đánh độc đáo của Lý Thường Kiệt:

– Tiến công thành Ung Châu để tự vệ.

– Chủ động xây dựng phòng tuyến Như Nguyệt để chận địch vào Thăng Long.

– Phòng thủ để địch chán nản và mệt mỏi.

– Chủ động giảng hòa để giữ danh dự cho nhà Tống.

c) Ý nghĩa lịch sử của kháng chiến chống Tống

– Cuộc kháng chiến chống Tống thắng lợi

– Độc lập được giữ vững

– Đem lại cho nhân dân niềm tự hào sâu sắc.

– Lòng tin tưởng ở sức mạnh và tiền đồ của dân tộc.

– Nhà Tống không xâm lược dù tồn tại mấy trăm năm.

Trước khi đi vào Hướng dẫn trả lời câu hỏi 1 2 3 bài 11 trang 43 sgk Lịch sử 7 chúng ta hãy trả lời câu hỏi in nghiêng giữa bài (Câu hỏi thảo luận trên lớp) sau đây:


Thảo luận

1. Trả lời câu hỏi trang 41 sgk Lịch sử 7

Tại sao Lý Thường Kiệt lại chọn sông Như Nguyệt làm phòng tuyến chống quân xâm lược Tống?

Trả lời:

Chọn sông Như Nguyệt vì:

– Đây là con sông chặn ngang tất cả các ngả đường bộ từ Quảng Tây vào Thăng Long.

– Sông Như nguyệt bây giờ khá sâu, rộng như một chiến hào tự nhiên rất khó có thể vượt qua.


2. Trả lời câu hỏi trang 42 sgk Lịch sử 7

Em hãy nêu những nét độc đáo trong cách đánh giặc của Lý Thường Kiệt?

Trả lời:

Những nét độc đáo trong cách đánh giặc của Lý Thường Kiệt:

– Thực hiện chủ trương “Tiên phát chế nhân”, giành thế chủ động.

– Xây dựng phòng tuyến trên sông Như Nguyệt, lợi dụng thủy triều để chặn đánh giặc tại đây.

– Quân Tống thua trận nhưng lại chủ động giảng hòa với gặc ⇒ Thể hiện lòng trọng nhân nghĩa.


3. Trả lời câu hỏi trang 43 sgk Lịch sử 7

Hãy trình bày ý nghĩa của chiến thắng Như Nguyệt.

Trả lời:

Ý nghĩa:

– Đây là trận quyết định số phận của quân Tống cũng như kết quả của cuộc kháng chiến.

– Là một trong những trận đánh lớn, tuyệt vời trong lịch sử dân tộc, để lại nhiều bài học bổ ích.

– Cuộc kháng chiến kết thúc thắng lợi, quân Tống phải từ bỏ mộng xâm lược Đại Việt. Nền độc lập, tự chủ của Đại Việt được bảo vệ.

Dưới đây là Hướng dẫn trả lời câu hỏi 1 2 3 bài 11 trang 43 sgk Lịch sử 7. Các bạn hãy đọc kỹ đầu bài trước khi giải nhé!


Câu hỏi

Giaibaisgk.com giới thiệu với các bạn đầy đủ phương pháp trả lời câu hỏi lịch sử 7 kèm câu trả lời chi tiết câu hỏi 1 2 3 bài 11 trang 43 sgk Lịch sử 7 của Bài 11 – Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tống (1075 – 1077) của Chương II. Nước Đại Việt thời Lý (thế kỉ XI – XII) trong Phần hai. Lịch sử Việt Nam từ thế kỉ X đến giữa thế kỉ XIX cho các bạn tham khảo. Nội dung chi tiết câu trả lời từng câu hỏi các bạn xem dưới đây:

Trả lời câu hỏi 1 2 3 bài 11 trang 43 sgk Lịch sử 7
Trả lời câu hỏi 1 2 3 bài 11 trang 43 sgk Lịch sử 7

1. Trả lời câu hỏi 1 bài 11 trang 43 sgk Lịch sử 7

Em hãy trình bày cuộc chiến đấu trên phòng tuyến Như Nguyệt của nhân dân ta theo lược đồ trên?

Trả lời:

Cuộc chiến đấu trên phòng tuyến Như Nguyệt:

– Chờ mãi không thấy thủy quân đến, quân Tống nhiều lần tấn công quân ta. Chúng bắc cầu phao, đóng bè lớn ồ ạt tiến qua sông đánh vào phòng tuyến của ta. Quân nhà Lý kịp thời phản công, đẩy lùi quân Tống về phía bờ Bắc.

– Thất vọng, Quách Quỳ ra lệnh “Ai còn bàn đánh sẽ bị chém” và chuyển sang củng cố phong ngự. Quân Tống mệt mỏi, lương thảo cạn dần, chán nản, bị động.

– Để khích lệ tinh thần chiến đấu, Lý Thường Kiệt cho người vào đền bên sông ngâm thơ “Nam Quốc Sơn Hà”.

– Cuối xuân năm 1077, quân Lý Thường Kiệt cho quân bất ngờ tấn công lớn vào doanh trại giặc, quân Tống thua to, phải chấp nhận giảng hòa và rút quân.

⇒ Trận Như Nguyệt kết thúc thắng lợi.


2. Trả lời câu hỏi 2 bài 11 trang 43 sgk Lịch sử 7

Vai trò của các dân tộc ít người trong cuộc kháng chiến chống Tống?

Trả lời:

Các dân tộc ít người đã có vai trò quan trọng trong cuộc kháng chiến chống Tống:

– Quân bộ do các tù trưởng như Thân Cảnh Phúc, Tông Đàn chỉ huy dân binh miền núi đánh châu Ung (Trung Quốc) .

– Khi kháng chiến bùng nổ, các tù trưởng dân tộc ít người đã tập trung lực lượng cho quân mai phục những vị trí chiến lược gần biên giới Việt – Tống.


3. Trả lời câu hỏi 3 bài 11 trang 43 sgk Lịch sử 7

Vì sao nhân dân ta chống Tống thắng lợi ? Ý nghĩa lịch sử của chiến thắng này?

Trả lời:

– Nguyên nhân thắng lợi:

+ Ý trí độc lập tự chủ, đoàn kết cả nước quyết tâm đánh bại cuộc xâm lược của mọi thế lực.

+ Phát huy truyền thống đấu tranh bất khuất của dân tộc.

+ Nhờ công lao lãnh đạo kháng chiến của vua tôi nhà Lý, đặc biệt là Lý Thường Kiệt.

– Ý nghĩa lịch sử:

+ Thể hiện tinh thần chiến đấu kiên cường, bất khuất chống lại mọi kẻ thù xâm lược của nhân dân ta.

+ Thể hiện tinh thần đoàn kết chiến đấu của nhân dân ta.

+ Đánh bại âm mưu xâm lược của nhà Tống, bảo vệ vững chắc độc lập dân tộc.


Bài trước:

Bài tiếp theo:


Xem thêm:

Chúc các bạn làm bài tốt cùng giải bài tập sgk lịch sử lớp 7 với trả lời câu hỏi 1 2 3 bài 11 trang 43 sgk Lịch sử 7!


“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com