Trả lời câu hỏi 1 2 3 bài 23 trang 116 sgk Lịch sử 7

Hướng dẫn trả lời câu hỏi Bài 23 – Kinh tế, văn hoá thế kỉ XVI – XVIII, Chương V. Đại Việt ở các thế kỉ XVI – XVIII, sách giáo khoa Lịch sử lớp 7. Nội dung trả lời câu hỏi 1 2 3 bài 23 trang 116 sgk Lịch sử 7 bao gồm đầy đủ kiến thức lý thuyết và bài tập có trong SGK để giúp các em học tốt môn lịch sử lớp 7.


Lý thuyết

II. Văn hóa

1. Tôn giáo

Nho giáo, Phật giáo, Đạo giáo

Ở các thế kỉ XVI – XVII, Nho giáo vẫn được chính quyền phong kiến đề cao trong học tập, thi cử và tuyển lựa quan lại. Phật giáo và Đạo giáo bị hạn chế ở thế kỉ XV, nay lại được phục hồi. Trong nông thôn, nhân dân ta vẫn giữ nếp sống văn hoá truyền thống.

Hình thức sinh hoạt văn hoá qua các lễ hội đã thắt chặt tình đoàn kết trong thôn xóm và bồi đắp tinh thần yêu quê hương, đất nước.

Thiên Chúa giáo

Đạo Thiên Chúa phát triển ở châu Âu từ thời cổ – trung đại, trung tâm là Giáo hội La Mã (Rô-ma, I-ta-li-a). Từ năm 1533, các giáo sĩ (người Bồ Đào Nha) theo thuyền buôn phương Tây đến nước ta truyền bá đạo này. Sang thế kỉ XVII – XVIII, cùng với việc chạy đua tìm nguồn lợi và tài nguyên của thương gia châu Âu, hoạt động của các giáo sĩ truyền đạo Thiên Chúa ngày càng tăng.

2. Sự ra đời chữ Quốc ngữ

Cho đến thế kỉ XVII, tiếng Việt đã phong phú và trong sáng. Một số giáo sĩ phương Tây học tiếng Việt để truyền đạo Thiên Chúa. Họ dùng chữ cái La-tinh ghi âm tiếng Việt.

Dùng chữ cái La-tinh ghi âm tiếng Việt là công trình của nhiều giáo sĩ phương Tây hợp tác với người Việt Nam, trải qua một quá trình lâu dài. Giáo sĩ A-lêc-xăng đơ Rôt (Alexandre de Rhôdes) là người có đóng góp quan trọng trong việc này. Năm 1651, ông cho xuất bản quyển Từ điển Việt – Bồ – La-tinh.

Chữ Quốc ngữ đã ra đời như vậy. Một thời gian dài, chữ Quốc ngữ chỉ lưu hành trong giới truyền đạo. Đây là thứ chữ viết tiện lợi, khoa học, dễ phổ biến.

3. Văn học và nghệ thuật dân gian

Trong các thế kỉ XVI – XVII, tuy văn học chữ Hán vẫn chiếm ưu thế, nhưng văn học chữ Nôm đã phát triển mạnh hơn trước. Thơ Nôm, truyện Nôm xuất hiện ngày càng nhiều. Có truyện Nôm dài hơn 8000 câu như bộ diễn ca lịch sử Thiên Nam ngữ lục.

Nội dung các truyện Nôm thường viết về hạnh phúc con người, tố cáo những bất công xã hội và bộ máy quan lại thối nát. Những nhà thơ nổi tiếng đương thời như Nguyễn Bỉnh Khiêm, Đào Duy Từ… đều có tác phẩm bằng chữ Nôm.

Sang nửa đầu thế kỉ XVIII, văn học dân gian phát triển phong phú.

Bên cạnh những truyện Nôm dài như Phan Trần, Nhi Độ Mai, Thạch Sanh… còn có truyện Trạng Quỳnh, Trạng Lợn, truyện tiếu lâm. Thể thơ lục bát và song thất lục bát được sử dụng rộng rãi.

Điểm nổi bật ở các thế kỉ này là sự phục hồi và phát triển của nghệ thuật dân gian. Nhiều khách nước ngoài đến nước ta thế kỉ XVII còn được xem biểu diễn múa trên dây, múa đèn và các trò ảo thuật. Điêu khắc gỗ trong các đình, chùa diễn tả cảnh sinh hoạt thường ngày ở nông thôn (chèo thuyền, đấu vật, chọi gà, đi cày, tắm ao, đánh cờ…), nét chạm trổ đơn giản mà dứt khoát.

Nghệ thuật sân khấu cũng đa dạng và phong phú. Khắp nông thôn, đâu đâu cũng có gánh hát. Nội dung các vở chèo, tuồng, hát ả đào… thường phản ánh đời sống lao động cần cù, vất vả nhưng lạc quan của nhân dân, lên án kẻ gian nịnh và ca ngợi tình thương yêu con người.

Khách nước ngoài đã ghi lại bằng những kí hoạ cảnh biểu diễn múa trên dây, đánh đu, luyện võ… ở nước ta thời bấy giờ.

Trước khi đi vào Hướng dẫn trả lời câu hỏi 1 2 3 bài 23 trang 116 sgk Lịch sử 7 chúng ta hãy trả lời câu hỏi in nghiêng giữa bài (Câu hỏi thảo luận trên lớp) sau đây:


Thảo luận

1. Trả lời câu hỏi trang 113 sgk Lịch sử 7

Nhiễu điều phủ lấy giá gương

Người trong một nước phải thương nhau cùng”

Câu ca dao trên nói lên điều gì ? Em hãy kể thêm vài câu ca dao có nội dung tương tự.

Trả lời:

– Ý nghĩa của câu cao dao trên: Thể hiện tinh thần đoàn kết trong thôn xóm và phát triển lên thành tinh thần đoàn kết, đùm bọc lẫn nhau trong một đất nước.

– Ví dụ một số câu ca cao về tinh thần đoàn kết dân tộc như:

Khôn ngoan đối đáp người ngoài

Gà cùng một mẹ chớ hoài đá nhau.

Hay câu ca dao:

Bầu ơi thương lấy bí cùng

Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn.


2. Trả lời câu hỏi trang 114 sgk Lịch sử 7

Ở thế kỉ XVI – XVII, nước ta có những tôn giáo nào?

Trả lời:

Ở thế kỉ XVI – XVII, nước ta có những tôn giáo sau:

– Các tôn giáo cũ vẫn tiếp tục tồn tại và có chỗ đứng riêng: Đạo giáo, Phật giáo, Nho giáo.

– Tôn giáo mới được du nhập: Kito giáo.

Chữ quốc ngữ ra đời trong hoàn cảnh nào?

Trả lời:

Hoàn cảnh ra đời của chữ Quốc ngữ:

– Một số giáo sĩ phương Tây học tiếng Việt để truyền đạo Kito, họ dùng chữ cái La – tinh để ghi âm tiếng Việt.

– Giáo sĩ A-lếc-xăng-đơ Rốt là người có đóng góp quan trọng nhất trong việc này. Năm 1651, ông cho xuất bản quyền từ điển Việt – Bồ – La tinh.

⇒ Chữ Quốc ngữ ra đời như vậy, trong một thời gian dài chữ Quốc ngữ chỉ lưu hành trong giới truyền đạo.

Vì sao chữ cái La tinh ghi âm tiếng Việt trở thành chữ Quốc ngữ của nước ta cho đến ngày nay ?

Trả lời:

Chữ cái La tinh ghi âm tiếng Việt trở thành chữ Quốc ngữ của nước ta cho đến ngày nay là vì:

– Đây là loại chữ viết tiện lợi, khoa học, dễ phổ biến.

– Chữ Quốc ngữ ngày càng giữ vai trò quan trọng trong việc truyền bá khoa học phương Tây, phát triển văn hóa, văn học trong các thế kỉ sau, đặc biệt trong văn học viết.

Thơ Nôm xuất hiện ngày càng nhiều đã có ý nghĩa như thế nào đối với tiếng nói và văn hóa dân tộc.

Trả lời:

Ý nghĩa của thơ Nôm đối với tiếng nói và văn hóa dân tộc:

– Chữ Nôm là chữ Viết mang đậm tính truyền thống của dân tộc Việt, việc sử dụng phổ biến thơ Nôm khẳng định người Việt có ngôn ngữ riêng của mình, thể hiện ý thức tự lập, tự cường của dân tộc.

– Các bài thơ Nôm thường viết về hạnh phúc con người, tố cáo những bất công của xã hội, nhiều nhà thơ nổi tiếng như Nguyễn Bỉnh Khiêm, Đào Duy Từ… đã để lại nhiều tác phẩm thơ Nôm có giá trị đến tận ngày nay. Đóng góp lớn vào nền văn học, văn hóa dân tộc.


3. Trả lời câu hỏi trang 115 sgk Lịch sử 7

Em biết thêm gì về Nguyễn Bỉnh Khiêm?

Trả lời:

– Nguyễn Bỉnh Khiêm (1491 – 1585) quê ở Vĩnh Bảo (Hải Phòng).

– Đỗ trạng nguyên rồi làm quan ở triều Mạc. Trước tình hình chiến tranh phong kiến,ông từ quan về dạy học, người đương thời quan gọi ông là Trạng Trình.

– Ông có tấm lòng cao thượng, muốn “lo trước những việc lo của thiên hạ”.

Hãy kể tên một số công trình nghệ thuận dân gian mà em biết.

Trả lời:

Thời kì này, nghệ thuật dân gian được phục hồi và phát triển với nhiều công trình nghệ thuật nổi tiếng có giá trị như: Tượng phật bà Quan Âm nghìn mắt nghìn tay ở chùa Bút Tháp (Bắc Ninh).

Dưới đây là Hướng dẫn trả lời câu hỏi 1 2 3 bài 23 trang 116 sgk Lịch sử 7. Các bạn hãy đọc kỹ đầu bài trước khi giải nhé!


Câu hỏi

Giaibaisgk.com giới thiệu với các bạn đầy đủ phương pháp trả lời câu hỏi lịch sử 7 kèm câu trả lời chi tiết câu hỏi 1 2 3 bài 23 trang 116 sgk Lịch sử 7 của Bài 23 – Kinh tế, văn hoá thế kỉ XVI – XVIII của Chương V. Đại Việt ở các thế kỉ XVI – XVIII trong Phần hai. Lịch sử Việt Nam từ thế kỉ X đến giữa thế kỉ XIX cho các bạn tham khảo. Nội dung chi tiết câu trả lời từng câu hỏi các bạn xem dưới đây:

Trả lời câu hỏi 1 2 3 bài 23 trang 116 sgk Lịch sử 7
Trả lời câu hỏi 1 2 3 bài 23 trang 116 sgk Lịch sử 7

1. Trả lời câu hỏi 1 bài 23 trang 116 sgk Lịch sử 7

Em hãy lập bảng tóm tắt về tình hình kinh tế, văn hóa nước ta ở các thế kỉ XVII – XVIII. Có những điểm gì mới ?

Trả lời:

– Bảng tóm tắt về tình hình kinh tế, văn hóa nước ta ở các thế kỉ XVII – XVIII:

Kinh tế ♦ Nông nghiệp:
– Đàng Ngoài: nông nghiệp trì trệ, vua quan không quan tâm đến ruộng đất.
– Đàng Trong: rất phát triển, tổ chức khai hoang, cấp nông cụ,…
♦ Thủ công nghiệp:
– Ở cả Đàng Trong và Đàng Ngoài đều phát triển.
– Xuất hiện nhiều làng nghề thủ công nổi tiếng như làng gốm Thổ Hà (Bắc Giang), Bát Tràng (Hà Nội), dệt La Khê (Hà Nội), rèn sắt Nho Lâm (Nghệ An),…
♦ Thương nghiệp:
– Các chợ làng, chợ huyện được xây dựng, việc giao lưu buôn bán với các thương nhân châu Á, châu Âu được đẩy mạnh.
– Xuất hiện thêm nhiều thành thị.
Văn hóa ♦ Tôn giáo:
– Từ thế kỉ XVI, xuất hiện đạo Thiên Chúa giáo.
♦ Chữ viết:
– Thế kỉ XVII, chữ Quốc ngữ được ra đời.
♦ Văn học và nghệ thuật:
– Văn học: Xuất hiện nhiều tác phẩm chữ Nôm, tiêu biểu là Nguyễn Bỉnh Khiêm, Đào Duy Từ,… Văn học dân gian có nhiều thể loại.
– Nghệ thuật: phát triển đa dạng như chèo tuồng, hát ả đào,…

– Điểm mới:

+ Kinh tế công – thương nghiệp phát triển mạnh mẽ.

+ Xuất hiện chữ Quốc ngữ.

+ Đạo Ki tô được truyền bá.


2. Trả lời câu hỏi 2 bài 23 trang 116 sgk Lịch sử 7

Hãy trình bày sự phát triển phong phú và đa dạng của những loại hình nghệ thuật dân gian ở nước ta vào các thế kỉ XVII – XVIII.

Trả lời:

Điểm nổi bật ở các thế kỉ này là sự phục hồi và phát triển của nghệ thuật dân gian:

– Biểu diễn múa trên dây, múa đèn và các trò ảo thuật.

– Điêu khắc gỗ trong các đình, chùa diễn tả cảnh sinh hoạt thường ngày ở nông thôn (chèo thuyền, đấu vật, chọi gà, đi cày, tắm ao, đánh cờ…), nét chạm trổ đơn giản mà dứt khoát.

– Nghệ thuật sân khấu cũng đa dạng và phong phú. Khắp nông thôn, đâu đâu cũng có gánh hát.


3. Trả lời câu hỏi 3 bài 23 trang 116 sgk Lịch sử 7

Vì sao nghệ thuật dân gian thời kì này phát triển cao?

Trả lời:

Nghệ thuật dân gian thời kì này phát triển cao vì:

– Đất nước không còn chiến tranh, đời sống nhân dân tạm thời ổn định. Sau những ngày lao động vất vả loại hình ca, múa, nhạc… là hình thức sinh hoạt tinh thần không thể thiếu của nhân dân.

– Sự phục hồi của Đạo giáo và Phật giáo tạo điều kiện thuận lợi cho các công trình kiến trúc, điêu khắc mang màu sắc tôn giáo tiếp tục được xây dựng, đặc biệt thời kì này đó là điêu khắc gỗ ở các chùa chiền.

– Sự phát triển mạnh mẽ của văn học chữ nôm, mà chữ Nôm gắn liền với dân gian do đó cũng góp phần làm cho đời sống tinh thần người dân thêm phong phú.


Bài trước:

Bài tiếp theo:


Xem thêm:

Chúc các bạn làm bài tốt cùng giải bài tập sgk lịch sử lớp 7 với trả lời câu hỏi 1 2 3 bài 23 trang 116 sgk Lịch sử 7!


“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com