Trả lời câu hỏi 1 2 3 bài 26 trang 130 sgk Lịch sử 8

Hướng dẫn trả lời câu hỏi Bài 26: Phong trào kháng chiến chống Pháp trong những năm cuối thế kỉ XIX, sách giáo khoa Lịch sử lớp 8. Nội dung trả lời câu hỏi 1 2 3 bài 26 trang 130 sgk Lịch sử 8 bao gồm đầy đủ kiến thức lý thuyết và bài tập có trong SGK để giúp các em học tốt môn lịch sử lớp 8.


Lý thuyết

I. Cuộc phản công của phái chủ chiến tại kinh thành Huế. Vua Hàm Nghi ra “Chiếu cần vương”

1. Cuộc phản công quân Pháp của phái chủ chiến ở Huế tháng 7 – 1885

Sau hai hiệp ước 1883 và 1884, phái chủ chiến trong triều đình Huế vẫn nuôi hi vọng giành lại chủ quyền từ tay Pháp khi có điều kiện.

Trước hành động ngày một quyết liệt của Tôn Thất Thuyết, thực dân Pháp lo sợ. Chúng tìm mọi cách để tiêu diệt phái chủ chiến. Tình hình hết sức căng thẳng.

Đêm mồng 4 rạng sáng 5 – 7 – 1885. Tôn Thất Thuyết hạ lệnh tấn công quân Pháp ở toà Khâm sứ và đồn Mang Cá. Quân Pháp nhất thời rối loạn. Sau khi củng cố tinh thần, chúng đã mở cuộc phản công chiếm Hoàng thành. Trên đường đi, chúng xả súng tàn sát, cướp bóc hết sức dã man. Hàng trăm người dân vô tội đã bị giết hại.

2. Phong trào cần vương

Khi cuộc tấn công thất bại, Tôn Thất Thuyết phải đưa vua chạy ra Tân sở (Quảng Trị). Tại đây, ngày 13 – 7 – 1885, ông nhân danh vua Hàm Nghi ra “Chiếu Cần vương”, kêu gọi văn thân và nhân dân đứng lên giúp vua cứu nước. Từ đó. một phong trào yêu nước chống xâm lược đã dâng lên sôi nổi, kéo dài đến cuối thế kỉ XIX, được gọi là phong trào cần vương, về diễn biến của phong trào, có thể chia thành hai giai đoạn : 1885 – 1888 và 1888 – 1896. ở giai đoạn 1885 – 1888, phong trào bùng nổ khắp cả nước, sôi động nhất là các tỉnh Trung Kì và Bắc Kì.

Tháng 11 – 1888, nhờ có tay sai dẫn đường, quân Pháp vào được nơi ở của nhà vua, bắt và đưa Hàm Nghi đi đày sang An-giê-ri (châu Phi).

Tuy Hàm Nghi bị bắt nhưng phong trào cần vương vẫn được duy trì và dần quy tụ thành những cuộc khởi nghĩa lớn, có quy mô và trình độ tổ chức cao hơn trong giai đoạn 1888 – 1896.

II. Những cuộc khởi nghĩa lớn trong phong trào Cần Vương

1. Khởi nghĩa Ba Đình (1886 – 1887)

Ba Đình thuộc huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hoá. Lợi dụng địa hình của ba làng Mậu Thịnh, Thượng Thọ, Mĩ Khê, những người lãnh đạo phong trào cần vương ở Thanh Hoá đã cho xây dựng ở đây một chiến tuyến phòng thủ kiên cố.

Chỉ huy cứ điểm là Phạm Bành và Đinh Công Tráng. Nghĩa quân gồm cả người Kinh, người Mường, người Thái… tham gia.

Cuộc chiến đấu bắt đầu quyết liệt từ tháng 12 – 1886 đến tháng 1 – 1887. Khi giặc Pháp mở cuộc tấn công quy mô vào căn cứ, nghĩa quân đã anh dũng cầm cự trong suốt 34 ngày đêm, đẩy lui nhiều đợt tấn công của giặc. Cuối cùng, để chấm dứt cuộc vây hãm, quân giặc liều chết xông vào. Chúng phun dầu thiêu trụi các luỹ tre, triệt hạ và xoá tên ba làng trên bản đồ hành chính.

Nghĩa quân phải mở đường máu rút lên Mã Cao. thuộc miền Tây Thanh Hoá, tiếp tục chiến đấu thêm một thời gian rồi tan rã.

2. Khởi nghĩa Bãi Sậy (1883 – 1892)

Ngay từ năm 1883, ở vùng Bãi Sậy (Hưng Yên) đã diễn ra các hoạt động của nghĩa quân dưới sự lãnh đạo của Đinh Gia Quế. Năm 1885, hưởng ứng chiếu Cần vương của Hàm Nghi, phong trào kháng Pháp ở đây lại bùng lên mạnh mẽ. Người đứng đầu cuộc khởi nghĩa này là Nguyễn Thiện Thuật.

Dựa vào vùng lau sậy um tùm và đầm lầy thuộc các huyện Văn Lâm, Văn Giang, Khoái Châu, Yên Mĩ…, nghĩa quân đã xây dựng căn cứ kháng chiến và triệt để áp dụng chiến thuật du kích đánh địch.

Sau những trận chống càn liên tiếp, lực lượng nghĩa quân bị suy giảm và rơi vào thế bị bao vây, cô lập. Đến cuối năm 1889, Nguyễn Thiện Thuật sang Trung Quốc, phong trào tiếp tục một thời gian rồi tan rã.

3. Khởi nghĩa Hương Khê (1885 – 1896)

Lãnh đạo cao nhất của cuộc khởi nghĩa là Phan Đình Phùng, ông từng làm quan Ngự sử trong triều đình Huế. Do cương trực, thẳng thắn, dám phản đối việc phế lập của phe chủ chiến nên ông đã bị cách chức, đuổi về quê. Tuy vậy, năm 1885 ông vẫn hưởng ứng lời kêu gọi của vua Hàm Nghi và Tôn Thất Thuyết, đứng ra mộ quân khởi nghĩa và trở thành thủ lĩnh có uy tín nhất trong phong trào cần vương ở Nghệ – Tĩnh.

Bên cạnh Phan Đình Phùng còn có nhiều tướng lĩnh tài ba khác, tiêu biểu là Cao Thắng.

Để đối phó, thực dân Pháp tập trung binh lực và xây dựng một hệ thống đồn bốt dày đặc nhằm bao vây, cô lập nghĩa quân. Đồng thời, chúng mở nhiều cuộc tấn công quy mô vào Ngàn Trươi, là căn cứ chính của cuộc khởi nghĩa.

Nghĩa quân phải chiến đấu trong điều kiện ngày càng gian khổ hơn. lực lượng suy yếu dần. Sau khi chủ tướng Phan Đình Phùng hi sinh.

Trước khi đi vào Hướng dẫn trả lời câu hỏi 1 2 3 bài 26 trang 130 sgk Lịch sử 8 chúng ta hãy trả lời câu hỏi in nghiêng giữa bài (Câu hỏi thảo luận trên lớp) sau đây:


Thảo luận

1. Trả lời câu hỏi bài 26 trang 125 sgk Lịch sử 8

Nêu nguyên nhân, diễn biến cuộc phản công của phái chủ chiến tại kinh thành Huế.

Trả lời:

♦ Nguyên nhân:

– Sau Hiệp ước 1884, nội bộ triều đình Huế phân chia thành hai phái đối lập nhau: phái chủ hòa và phái chủ chiến do Tôn Thất Thuyết đứng đầu.

– Được sự ủng hộ của nhân dân, phái chủ chiến mạnh tay hành động, bí mật chuẩn bị chống Pháp.

– Pháp quyết tâm tiêu diệt phe chủ chiến.

– Trước âm mưu của Pháp, Tôn Thất Thuyết quyết định nổ súng trước nhằm giành thế chủ động cho cuộc tấn công.

♦ Diễn biến:

– Đêm mồng 4 rạng sáng 5-7-1885, Tôn Thất thuyết hạ lệnh tấn công quân Pháp ở tòa Khâm sứ và đồn Mang Cá.

– Quân Pháp nhất thời rối loạn, sau khi củng cố tinh thần, chúng mở cuộc phản công chiếm Hoàng thành.

– Trên đường đi, chúng xả súng tàn sát, cướp bóc hết sức dã man, hàng trăm người dân vô tội đã bị giết hại.


2. Trả lời câu hỏi bài 26 trang 127 sgk Lịch sử 8

Phong trào Cần Vương nổ ra và phát triển như thế nào?

Trả lời:

– Sau khi cuộc tấn công của phái chủ chiến thất bại, Tôn Thất Thuyết phải đưa vua Hàm Nghi ra Tân Sở.

– Ngày 13-7-1885, nhân danh vua Hàm Nghi, Tôn Thất Thuyết ra “Chiếu Cần Vương” kêu gọi văn thân và nhân dân đứng lên giúp vua cứu nước.

– Từ đó, phong trào Cần Vương diễn ra sôi nổi, kéo dài đến cuối thế kỉ XIX.

– Phong trào chia ra làm 2 giai đoạn:

+ Giai đoạn 1885-1888: Phong trào bùng nổ mạnh mẽ nhất ở khắp Bắc. Ở Trung Kì phong trào cũng được đông đảo quần chúng tham gia, ủng hộ.

+ Giai đoạn 1888-1896: Phong trào được duy trì và quy tụ thành những cuộc khởi nghĩa có quy mô và trình độ tổ chức cao như Ba Đình, Bãi Sậy hay Hương Khê.

Quan sát hình 91, em hãy cho biết những điểm mạnh, điểm yếu của cứ điểm Ba Đình.

Trả lời:

– Điểm mạnh:

+ Xây dựng trên ba làng Mậu Thịnh, Thượng Thọ và Mĩ Khê tạo thành thế chân kiềng, có hệ thống giao thông hào, có thể hỗ trợ, phối hợp hỗ trợ nhau trong chiến đấu.

+ Là một vùng đồng chiêm trũng mênh mông, lầy lội, được bao bọc bởi những lũy tre dày đặc, nhìn từ ngoài chỉ thấy những rặng tre.

+ Căn cứ được bao bọc bởi thành đất kiên cố, trong thành có các lỗ châu mai, có hệ thống giao thông hào căm chông tre.

– Điểm yếu: căn cứ Ba Đình dễ bị cô lập, khó ứng cứu.

Cuộc chiến đấu ở Ba Đình đã diễn ra như thế nào?

Trả lời:

– Lãnh đạo: Phạm Bành, Đinh Công Tráng.

– Diễn biến:

+ Cuộc chiến đấy diễn ra ác liệt từ 12-1886 đến 1-1887, khi giặc Pháp mở cuộc tấn công quy mô lớn vào căn cứ.

+ Nghĩa quân chiến đấu anh dũng, đẩy lùi nhiều đợt tấn công của Pháp.

+ Cuối cùng, thực dân Pháp mở cuộc tấn công lớn triệt hạ ba làng.

+ Nghĩa quân rút lên Mã Cao và tiếp tục chiến đấu thêm một thời gian thì tan rã.


3. Trả lời câu hỏi bài 26 trang 129 sgk Lịch sử 8

Em hãy nêu những điểm khác nhau giữa khởi nghĩa Bãi Sậy và khởi nghĩa Ba Đình.

Trả lời:

Tiêu chí Khởi nghĩa Ba Đình Khởi nghĩa Bãi Sậy
Thời gian 1886 – 1887 1883 – 1892
Người lãnh đạo Phạm Bành và Đinh Công Tráng Nguyễn Thiện Thuật
Địa bàn Ba làng Mĩ Khê, Thượng Thọ, Mậu Thịnh- Nga Sơn – Thanh Hóa. Vùng lau sậy um tùm thuộc Hưng Yên
Cách đánh Xây dựng căn cứ kiên cố, Đánh chiến tuyến cố định. – Đánh du kích, lấy ít địch nhiều.
– Không thể cố thủ mà mở rộng địa bàn hoạt động ra các tỉnh Bắc Ninh, Hải Dương, Hải Phòng và Thái Bình.

4. Trả lời câu hỏi bài 26 trang 130 sgk Lịch sử 8

Dựa vào lược đồ, trình bày diễn biến cuộc khởi nghĩa Hương Khê.

Trả lời:

– Từ năm 1885-1888: nghĩa quân tổ chức, huấn luyện, chuẩn bị cho cuộc khởi nghĩa.

– Từ năm 1888 đến 1895: là thời kì chiến đấu của nghĩa quân, đẩy lui nhiều cuộc hành quân và càn quét của giặc.

+ Pháp tập trung binh lực và xây dựng một hệ thống đồn, bốt nhằm bao vây, cô lập nghĩa quân. Đồng thời mở nhiều cuộc tấn công vào căn cứ Ngàn Trươi.

+ Nghĩa quân phải chiến đấu trong điều kiện ngày càng gian khổ hơn, lực lượng suy yếu dần.

+ Sau khi chủ tướng Phan Đình Phùng hi sinh, cuộc khởi nghĩa được duy trì thêm một thời gian dài rồi tan rã.

Dưới đây là Hướng dẫn trả lời câu hỏi 1 2 3 bài 26 trang 130 sgk Lịch sử 8. Các bạn hãy đọc kỹ đầu bài trước khi giải nhé!


Câu hỏi

Giaibaisgk.com giới thiệu với các bạn đầy đủ phương pháp trả lời câu hỏi lịch sử 8 kèm câu trả lời chi tiết câu hỏi 1 2 3 bài 26 trang 130 sgk Lịch sử 8 của Bài 26: Phong trào kháng chiến chống Pháp trong những năm cuối thế kỉ XIX của Chương I. Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp từ năm 1858 đến cuối thế kỉ XIX trong Phần hai. Lịch sử Việt Nam từ năm 1858 đến năm 1918 cho các bạn tham khảo. Nội dung chi tiết câu trả lời từng câu hỏi các bạn xem dưới đây:

Trả lời câu hỏi 1 2 3 bài 26 trang 130 sgk Lịch sử 8
Trả lời câu hỏi 1 2 3 bài 26 trang 130 sgk Lịch sử 8

1. Trả lời câu hỏi 1 bài 26 trang 130 sgk Lịch sử 8

Trình bày diễn biến cuộc khởi nghĩa Bãi Sậy.

Trả lời:

– Lãnh đạo: Nguyễn Thiện Thuật.

– Năm 1885, khởi nghĩa bùng nổ ở Văn Lâm, Văn Giang, Khoái Châu ( Hưng Yên) và Kinh Môn (thuộc Hải Dương), sau đó phát triển ra các tỉnh xung quanh như Bắc Ninh, Thái Bình, Nam Định…

– Thời gian đầu nghĩa quân xây dựng căn cứ và tổ chức đánh du kích địch.

– Trong những năm 1885 – 1889, Pháp mở nhiều cuộc tấn công quay mô nhằm tiêu diệt nghĩa quân.

– Nghĩa quân chống trả quyết liệt, lực lượng suy giảm và rơi vào thế bị bao vây, cô lập. Đến cuối năm 1889, nghĩa quân dần dần tan rã.


2. Trả lời câu hỏi 2 bài 26 trang 130 sgk Lịch sử 8

Tại sao nói cuộc khởi nghĩa Hương Khê là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nhất trong phong trào Cần Vương?

Trả lời:

– Là khởi nghĩa có quy mô lớn, địa bàn rộng.

– Có sự chuẩn bị kĩ lưỡng, tổ chức chặt chẽ, chỉ huy thống nhất.

– Lãnh đạo cuộc khởi nghĩa là văn thân, có nhiều tướng lĩnh tài ba.

– Thời gian tồn tại dài (10 năm), gây nhiều khó khăn cho Pháp.

– Tính chất ác liệt (chiến đấu cam go) chống Pháp và triều đình bù nhìn.

– Tự chế tạo được vũ khố (súng trường).


3. Trả lời câu hỏi 3 bài 26 trang 130 sgk Lịch sử 8

Em có nhận xét gì về phong trào vũ trang chống Pháp cuối thế kỉ XIX?

Trả lời:

Phong trào diễn ra sôi nổi, liên tục, trên địa bàn rộng.

– Mục đích: Chống Pháp, chống triều đình phong kiến.

– Lãnh đạo: văn thân, sĩ phu, quan lại yêu nước.

– Lực lượng tham gia: đông đảo các tầng lớp nhân dân.

– Về phương pháp đấu tranh: chủ yếu nặng về khởi nghĩa vũ trang. ít chú trọng đến công tác tuyên truyền, đấu tranh trên lĩnh vực tư tưởng, chính trị…

– Tính chất: bị chi phối bởi tư tưởng phong kiến, không phát triển thành cuộc kháng chiến toàn dân, toàn quốc.

– Kết quả: thất bại.

– Ý nghĩa: thể hiện truyền thống yêu nước và khí phách anh hùng của dân tộc.


Bài trước:

Bài tiếp theo:


Xem thêm:

Chúc các bạn làm bài tốt cùng giải bài tập sgk lịch sử lớp 8 với trả lời câu hỏi 1 2 3 bài 26 trang 130 sgk Lịch sử 8!


“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com