Trả lời câu hỏi 1 2 3 bài 26 trang 132 sgk Lịch sử 10

Hướng dẫn Trả lời câu hỏi Bài 26: Tình hình xã hội ở nửa đầu thế kỉ XIX và phong trào đấu tranh của nhân dân, sách giáo khoa Lịch sử lớp 10. Nội dung trả lời câu hỏi 1 2 3 bài 26 trang 132 sgk Lịch sử 10 bao gồm đầy đủ kiến thức lý thuyết và bài tập có trong SGK để giúp các em học tốt môn lịch sử lớp 10.


Lý thuyết

1. Tình hình xã hội và đời sống của nhân dân

a) Xã hội

– Trong xã hội sự phân chia giai cấp ngày càng cách biệt:

– Giai cấp thống trị bao gồm vua quan, địa chủ, cường hào.

– Giai cấp bị trị bao gồm đại đa số là nông dân.

– Tệ tham quan ô lại thời Nguyễn rất phổ biến.

– Ở nông thôn địa chủ cường hào ức hiếp nhân dân. Nhà nước còn huy động sức người, sức của để phục vụ những công trình xây dựng kinh thành, lăng tẩm, dinh thự…

b) Đời sống nhân dân phải chịu nhiều gánh nặng

– Sưu cao, thuế nặng. Nhà nước chia vùng để đánh thuế rất nặng, tô tức của địa chủ cũng khá cao. Mỗi năm một người dân đinh phải chịu 60 ngày lao động nặng nhọc.

– Chế độ lao dịch nặng nề.

– Thiên tai, mất mùa đói kém thường xuyên.

– Đời sống của nhân dân cực khổ hơn so với các triều đại trước.

– Mâu thuẫn xã hội lên cao bùng nổ thành các cuộc đấu tranh

2. Phong trào đấu tranh của nhân dân và binh lính

Nửa đầu thế kỷ XIX những cuộc khởi nghĩa của nông dân nổ ra rầm rộ ở khắp nơi. Cả nước có tới 400 cuộc khởi nghĩa.

a) Các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu

– Khởi nghĩa Phan Bá Vành 1821 – 1827 ở Sơn Nam  (Thái Bình) mở rộng ra Hải Dương, An Quảng đến năm 1827 bị đàn áp.

Phan Bá Vành thủ lĩnh phong trào nông dân ở Bắc Kỳ, người làng Minh Giám (Vũ Thư – Thái Bình), giỏi võ. Năm 1921 – 1922 vùng châu thổ sông Hồng gặp đói lớn, trong khi đó nhà nước phong kiến và bọn địa chủ cường hào lại tăng cường bóc lột, nhân dân Nam Định, Thái Bình, Hải Dương bất bình nổi lên chống đối, Phan Bá Vành nhân đó lấy làng Minh Giám làm nơi tập hợp lực lượng phát động khởi nghĩa.Nghĩa quân đi đến đâu đều lấy của nhà giàu chia cho dân nghèo vì vậy được nhiều người hưởng ứng, khởi nghĩa lan rộng. Năm 1926 Minh Mạng huy động lực lượng đàn áp khởi nghĩa, vì vậy nghĩa quân phải rút về xây dựng căn cứ ở Trà Lũ (Nam Định). Năm 1927 quân triều đình tấn công Trà Lũ, Phan Bá Vành bị giết, khởi nghĩa thất bại. Làng Trà Lũ bị tàn phá.

– Khởi nghĩa Cao Bá Quát  (1854 -1855 ) ở Ứng Hòa – Hà Tây, mở rộng ra Hà Nội, Hưng Yên đến năm 1855 bị đàn áp.

Cao Bá Quát (1808 – 1855). Quê ở Phú Thị – Gia Lâm – Hà Nội. Năm 1831 đỗ cử nhân, thuở nhỏ sống nghèo nhưng nhân cách cứng rắn, nổi tiếng văn hay chữ tốt. Nhưng mấy lần thi hội đều phạm quy nên bị đánh hỏng; năm 1841 làm quan Bộ lễ tại Huế. Năm 1847 làm ở Viện Hàn Lâm, sớm nhận rõ bộ mặt xấu xa của vua quan triều đình, ông từ quan.Cao Bá Quát là nhà thơ lớn, người đương thời ca ngợi “văn như Siêu, Quát vô Tiền Hán”. Ông để lại hàng nghìn bài thơ chữ Nôm và chữ Hán, thể hiện rõ bản lĩnh, tài năng và ý chí của ông, luôn để cao các anh hùng dân tộc, các nhà Nho nhân cách, phản ánh nỗi cực khổ của dân nghèo.Năm 1853, 1854 các tỉnh Bắc Ninh, Sơn Tây bị hạn hán, châu chấu hoành hành cắn phá lúa, nhân dân đói khổ, long người bất mãn với triều đình. Nhân cơ hội này ông tổ chức khởi nghĩa, trở thành thủ lĩnh của khởi nghĩa nông dân. Do bị bại lộ nên khởi nghĩa chỉ kéo dài được mấy tháng. Cao Bá Quát hy sinh tại trận địa. Sau đó triều đình Tự Đức ra lệnh chu di 3 họ. Bà con nội, ngoại của Cao Bá Quát nhiều người bị giết hại. Sách vở của ông cũng bị đốt hủy.

– Khởi nghĩa binh lính Lê Văn Khôi  (1833 -1835) ở Phiên An (Gia Định), làm chủ cả Nam Bộ . Năm 1835 bị dập tắt.

b) Đặc điểm

– Phong trào đấu tranh của nhân dân nổ ra ngay từ đầu thế kỷ khi nhà Nguyễn vừa lên cầm quyền.

– Nổ ra liên tục, số lượng lớn.

– Có cuộc khởi nghĩa quy mô lớn và thời gian kéo dài như khởi nghĩa Phan Bá Vành, Lê Văn Khôi.

3. Đấu tranh của các dân tộc ít người

Nguyên nhân:

– Tác động của phong trào nông dân trên khắp cả nước.

– Các dân tộc ít người nói riêng và nhân dân ta thời Nguyễn nói chung đều có mâu thuẫn, bất mãn với triều đình.

– Nửa đầu thế kỷ XIX các dân tộc ít người nhiều lần nổi dậy chống chính quyền.

– Ở phía Bắc: khởi nghĩa của người Tày ở Cao Bằng (1833 – 1835) do Nông Văn Vân lãnh đạo.

– Ở phía Nam: khởi nghĩa của người Khơme ở miền Tây Nam Bộ.

– Giữa thế kỷ XIX các cuộc khởi nghĩa tạm lắng khi Pháp chuẩn bị xâm lược nước ta.

Trước khi đi vào trả lời câu hỏi 1 2 3 bài 26 trang 132 sgk Lịch sử 10 chúng ta hãy trả lời câu hỏi in nghiêng giữa bài (Câu hỏi thảo luận trên lớp) sau đây:


Thảo luận

1. Trả lời câu hỏi bài 26 trang 131 sgk Lịch sử 10

Em nghĩ thế nào về cuộc sống của nhân dân ta dưới thời Nguyễn? So sánh với thế kỉ XVIII.

Trả lời:

Đời sống nhân dân: Chịu nhiều khổ cực

– Quan lại tham nhũng, cường hào địa chủ bóc lột nhân dân.

– Nhân dân chịu sưu cao, thuế nặng, lao dịch nặng nề

– Thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh thường xuyên xảy ra

⇒ Nhân dân cực khổ nổi dậy đấu tranh rộng khắp cả nước.


2. Trả lời câu hỏi bài 26 trang 132 sgk Lịch sử 10

So với các triều đại trước, cuộc đấu tranh của nông dân thời Nguyễn có điểm gì khác?

Trả lời:

Điểm khác biệt của các cuộc đấu tranh nông dân nhà Nguyễn so với các thời trước:

– Phong trào đấu tranh của nhân dân nổ ra ngay từ đầu thế kỉ khi nhà Nguyễn vừa lên cầm quyền.

– Nổ ra liên tục, số lượng lớn nhưng mang nặng tư tưởng cục bộ địa phương nên chưa tạo thành một phong trào chung.

– Có cuộc khởi nghĩa quy mô lớn và thời gian kéo dài.

– Phong trào đấu tranh đã lôi kéo đông đảo các tầng lớp trong xã hội tham gia.

Dưới đây là Hướng dẫn Trả lời câu hỏi 1 2 3 bài 26 trang 132 sgk Lịch sử 10. Các bạn hãy đọc kỹ đầu bài trước khi giải nhé!


Câu hỏi

Giaibaisgk.com giới thiệu với các bạn đầy đủ phương pháp trả lời câu hỏi lịch sử 10 kèm câu trả lời chi tiết câu hỏi 1 2 3 bài 26 trang 132 sgk Lịch sử 10 của Bài 26: Tình hình xã hội ở nửa đầu thế kỉ XIX và phong trào đấu tranh của nhân dân trong Chương IV – Việt Nam ở nửa đầu thế kỉ XIX của Phần hai. Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX cho các bạn tham khảo. Nội dung chi tiết câu trả lời từng câu hỏi các bạn xem dưới đây:

1. Trả lời câu hỏi 1 bài 26 trang 132 sgk Lịch sử 10

So sánh tình hình xã hội nước ta ở nửa đầu thế kỉ XIX với thế kỉ XVIII.

Trả lời:

– Trong xã hội có sự phân chia giai cấp rõ ràng hơn:

+ Giai cấp thống trị bao gồm vua, quan, địa chủ cường hào

+ Giai cấp bị trị: nông dân, thợ thủ công

– Tệ nạn tham quan ô lại và cường hào ức hiếp nhân dân phổ biến → Đời sống nhân dân cực khổ hơn so với thế kỉ XVIII.

– Phong trào đấu tranh của nhân dân nổ ra sớm ngay từ đầu triểu đại, diễn ra liên tục và phát triển rộng khắp.


2. Trả lời câu hỏi 2 bài 26 trang 132 sgk Lịch sử 10

Những nguyên nhân nào gây nên tình trạng khổ cực của nhân dân đầu thời Nguyễn?

Trả lời:

Nguyên nhân gây nên tình trạng khổ cực của nhân dân đầu thời Nguyễn:

– Chế độ phong kiến nhà Nguyễn khủng hoảng, suy yếu.

– Quan lại tham nhũng, thu tô thuế nặng nề.

– Ở địa phương thì địa chủ, cường hào hoàng hành chiếm đoạt ruộng đất, bóc lột sức lao động của nhân dân.

– Nạn dịch bệnh, đói kém thường xuyên xảy ra


3. Trả lời câu hỏi 3 bài 26 trang 132 sgk Lịch sử 10

Trình bày đặc điểm của phong trào đấu tranh chống phong kiến ở nửa đầu thế kỉ XIX. So sánh với các triều đại trước và phân tích ý nghĩa của nó.

Trả lời:

– Đặc điểm:

+ Phong trào đấu tranh của nhân dân nổ ra ngay từ đầu thế kỉ khi nhà Nguyễn vừa lên cầm quyền.

+ Nổ ra liên tục, số lượng lớn nhưng mang nặng tư tưởng cục bộ địa phương nên chưa tạo thành một phong trào chung.

+ Có cuộc khởi nghĩa quy mô lớn và thời gian kéo dài.

+ Phong trào đấu tranh đã lôi kéo đông đảo các tầng lớp trong xã hội tham gia.

– Ý nghĩa:

+ Phản ánh sự khủng hoảng, rối ren của tình hình đất nước thời nhà Nguyễn. Mâu thuẫn giai cấp gay gắt trong xã hội.

+ Thể hiện tinh thần đấu tranh chống áp bức, và chứng tỏ sức mạnh của quần chúng nhân dân đặc biệt là nông dân.

+ Làm cho chế độ phong kiến nhà Nguyễn ngày càng suy yếu.


Bài trước:

Bài tiếp theo:


Xem thêm:

Chúc các bạn làm bài tốt cùng giải bài tập sgk lịch sử lớp 10 với trả lời câu hỏi 1 2 3 bài 26 trang 132 sgk Lịch sử 10!


“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com