Trả lời câu hỏi 1 2 3 bài 31 trang 151 sgk Lịch sử 8

Hướng dẫn trả lời câu hỏi Bài 31: Ôn tập lịch sử Việt Nam từ năm 1858 đến năm 1918, sách giáo khoa Lịch sử lớp 8. Nội dung trả lời câu hỏi 1 2 3 bài 31 trang 151 sgk Lịch sử 8 bao gồm đầy đủ kiến thức lý thuyết và bài tập có trong SGK để giúp các em học tốt môn lịch sử lớp 8.


Lý thuyết

I. Những sự kiện lịch sử chính

1. Quá trình xâm lược Việt nam của thực dân Pháp và cuộc đấu tranh chống xâm lược của nhân dân ta từ năm 1858 đến năm 1884

Lập bảng thống kê:

Thời gian Quá trình xâm lược của thực dân Pháp Cuộc đấu tranh của nhân dân ta
1-9-1858 Pháp chiếm bán đảo Sơn Trà, mở màn cuộc xâm lược Việt Nam. Triều đình lãnh đạo nhân d ân chống trả quyết liệt.
2-1859 Tháng 2 năm 1859 Pháp kéo vào Gia Định Quân triều đình chống cự yếu ớt rồi tan rã.
Trong đó nhân dân địa phương tự động chống giặc
24-2-1861 Pháp tấn công Đại Đồn Chí Hòa, Đại đồn Chí Hòa thất thủ sau đó Pháp chiếm Định Tường – Biên hòa -Vĩnh Long. Quân ta kháng cự m ạnh nhưng không thắng.
Nguyễn Trung Trực đốt cháy Tàu Hy Vọng trên sông Vàm Cỏ Đông (10-12-1861)
Nghĩa quân Trương Định chống Pháp tại Tân Hòa -Gò Công chuyển về Tân Phước.
Trương Quyền ở Đồng Tháp Mười – Tây Ninh phối hợp với Pu côm bô (Cao Mên) chống Pháp.
6-1867 Pháp chiếm 3 tỉnh miền Tây là Vĩnh long, An Giang, Hà Tiên không tốn 1 viên đạn Phan Tôn – Phan Liêm ở Bến tre, Vĩnh Long, Sa Đéc.
Trương Quyền ở Đồng Tháp Mười – Tây Ninh phối hợp với Pu côm bô (Cao Mên) chống Pháp.
Nguyễn Hữu Huân ở Tân An, Mỹ Tho.
Nguyễn Trung Trực ở Hòn Chông (Rạch Giá)
Dùng thơ văn để chiến đấu: như Nguyễn Đình Chiểu, Hồ Huấn Nghiệp, Phan Văn Trị.
Ngày 20-11- Pháp đánh thành Hà Nội lần I.
Pháp chiếm Hải Dương, Hưng Yên, Phủ Lý, Ninh Bình, Nam Định
Nguyễn Tri Phương chỉ huy 7000 quân triều đình, nhưng thất bại, bị thương nhịn ăn mà chết.
Con là Nguyễn Tri Lâm tử trận ở cửa ô Thanh Hà
Chiến thắng Cầu-Giấy lần thư một
25-4-1882 Pháp đánh thành Hà Nội lần II.
Pháp chiếm Hòn Gai, Nam Định và các tỉnh đồng bằng Bắc Kỳ.
Hoàng Diệu tuẫn tiết theo thành.
Chiến thắng Cầu-Giấy lần thư hai
18-8-1883 18-8-1883 Hạm đội Pháp đánh Thuận An. Triều đình Huế đình chiến, ký hai Hiệp ước là Hác- Măng và Pa- tơ -nốt.
1884 Hiệp ước Pa- tơ -nốt. Việt Nam là thuộc địa, nưả phong kiến của Pháp.

2. Phong trào Cần Vương (1885 – 1896)

Lập niên biểu:

Thời gian Sự kiện chính
5-7-1885 Cuộc phản công quân Pháp của phái chủ chiến ở Huế.
13-7-1885 Vua Hàm Nghi ra “Chiếu Cần Vương “ kêu gọi văn thân và nhân dân đứng lên giúp vua cứu nước.
1885-1888 Giai đoạn I: bùng nổ khắp cả nước nhất là Trung Kỳ, Bắc Kỳ
1888- 1896 Sau Vua Hàm Nghi bị bắt, qui tụ thành những khởi nghĩa lớn
1886-1887 Khởi nghĩa Ba Đình (Phạm Bành, Đinh Công Tráng)
1883-1892 Khởi nghĩa Bãi Sậy (Tán Thuật)
1885-1895 Khởi nghĩa Hương Khê (Phan Đình Phùng và Cao Thắng)

3. Phong trào yêu nước đầu thế kỉ XX (đến năm 1918)

– Phong trào Đông du (1905 – 1909)

– Đông Kinh nghĩa thục (1907)

II. Những nội dung chủ yếu

Dưới đây là 1 2 3 bài 31 trang 151 sgk Lịch sử 8. Các bạn hãy đọc kỹ đầu bài trước khi giải nhé!


Bài tập thực hành

Giaibaisgk.com giới thiệu với các bạn đầy đủ phương pháp trả lời câu hỏi lịch sử 8 kèm câu trả lời chi tiết câu hỏi 1 2 3 bài 31 trang 151 sgk Lịch sử 8 của Bài 31: Ôn tập lịch sử Việt Nam từ năm 1858 đến năm 1918 của Chương II. Xã hội Việt Nam từ năm 1897 đến năm 1918 trong Phần hai. Lịch sử Việt Nam từ năm 1858 đến năm 1918 cho các bạn tham khảo. Nội dung chi tiết câu trả lời từng câu hỏi các bạn xem dưới đây:

Trả lời câu hỏi 1 2 3 bài 31 trang 151 sgk Lịch sử 8
Trả lời câu hỏi 1 2 3 bài 31 trang 151 sgk Lịch sử 8

1. Trả lời câu hỏi 1 bài 31 trang 151 sgk Lịch sử 8

Lập bảng thống kê về các cuộc khởi nghĩa lớn trong phong trào Cần Vương theo các mục sau:

Trả lời:

Khởi nghĩa Thời gian Người lãnh đạo Địa bàn hoạt động Nguyên nhân thất bại, ý nghĩa.
Ba Đình 1886-1887 Phạm Bành, Đinh Công Tráng Ba làng Mĩ Khê, Thượng Thọ, Mậu Thịnh, thuộc huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa, là công sự phòng thủ Ý nghĩa của phong trào cần Vương:
– Thể hiện truyền thống khí phách anh hùng của dân tộc ta.
– Tiêu biểu nhất cho cuộc tự vệ của nhân dân ta cuối thế kỷ XIX.
– Hứa hẹn một năng lực chiến đấu dồi dào chống chủ nghĩa đế quốc.
Nguyên nhân thất bại của phong trào Cần Vương:
– Hạn chế của ý thức hệ phong kiến, chưa đáp ứng được nguyện vọng của nhân dân.
– Hạn chế của người lãnh đạo, thiếu liên hệ.
Bãi Sậy 1883-1892 Tán Thuật Văn Lâm, Văn Giang, Khoái Châu, Yên Mỹ – Hưng Yên thích hợp với lối đánh du kích
Hương Khê 1885-1895 Phan Đình Phùng và Cao Thắng Ngàn Trươi, Vụ Quang (Hương Khê –Hà Tĩnh) Hoạt động rộng ở 4 tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh,Quảng Bình

2. Trả lời câu hỏi 2 bài 31 trang 151 sgk Lịch sử 8

So sánh hai xu hướng cứu nước: bạo động của Phan Bội Châu và cải cách của Phan Châu Trinh (chủ trương, biện pháp, khả năng thực hiện, tác dụng, hạn chế…)

Trả lời:

♦ Giống nhau:

– Cả hai ông đều xuất phát từ tinh thần yêu nước, muốn cứu nước, cứu dân cố gắng chống dế quốc và tay sai.

– Phấn đấu vì mục tiêu dân giàu , nước mạnh théo con đường cách mạng tư sản, chủ trương cứu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản.

– Chủ trương ra nước ngoài học tập kinh nghiệm về rồi làm cách mạng ở Việt Nam.

♦ Khác nhau:

Tiêu chí Xu hướng bạo động của Phan Bội Châu Xu hướng cải cách của Phan Châu Trinh
Nhiệm vụ Chống dế quốc, giành độc lập dân tộc Chống phong kiến giành tự do dân chủ
Chủ trương Đánh Pháp giành độc lập dân tộc, xây dựng xã hội tiến bộ Khai dân trí, trấn dân khí, hậu dân sinh.
Phương pháp đấu tranh Bạo động vũ trang, Xây dựng lực lượng trong nước kết hợp cầu viện Nhật Bản Cải cách
Hình thức đấu tranh Bí mật, bất hợp pháp Công khai, hợp pháp
Hạn chế Không chủ trương chống phong kiến Đưa ra nhiệm vụ chống phong kiến hủ bại nên ỷ vào Pháp cầu tiến bộ

3. Trả lời câu hỏi 3 bài 31 trang 151 sgk Lịch sử 8

Sưu tầm tài liệu để trình bày về cuộc đời và hoạt động của Nguyễn Tất Thành từ thuở niên thiếu đến năm 1918.

Trả lời:

– Năm 1895, Người cùng với gia đình vào sống ở Huế và được học chữ Hán ở đây. Ngày 10 – 2 – 1901 thân mẫu của Người qua đời ở Huế, Người về sống ở quê nhà và tiếp tục học chữ Hán. Cuối năm 1904, Người theo cha vào Huế lần thứ hai, vào học tại trường Tiểu học Đông Ba (1905-1907)

– Tháng 5 – 1908, khi đang học trường Quốc học Huế, Người tham gia cuộc đấu tranh chống thuế của nông dân ở đây nên bị đuổi học. Người đi vào các tỉnh phía Nam, có một thời gian với tên gọi là Nguyễn Tất Thành, Người dạy học ở trường Dục Thanh tại Phan Thiết (1910).

– Năm sau (1911), Người vào Sài Gòn. Ngày 5 – 6 – 1911 lấy tên là Văn Ba, Người rời cảng Nhà Rồng, lên tàu Amiral Latouche Tréville của hãng Chargeurs Réunies. Vừa làm phụ bếp, Người tận dụng mọi thời gian để học hỏi, tìm tòi trong sách báo. Từ 1911 đến 1917, Người đã đi qua nhiều nước, sống ở nhiều nơi và làm nhiều nghề. Sau một thời gian sống ở Anh (từ 1914), tháng 6 – 1917, Người đến nước Pháp, tham gia Hội Người Việt Nam Yêu nước. Đến năm 1919, bản “Yêu sách của nhân dân An Nam” của Người gửi đến Hội nghị Versailles đã gây tiếng vang lớn. Cuối năm 1918, Người tham gia đảng xã hội Pháp.


Bài trước:


Xem thêm:

Chúc các bạn làm bài tốt cùng giải bài tập sgk lịch sử lớp 8 với trả lời câu hỏi 1 2 3 bài 31 trang 151 sgk Lịch sử 8!


“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com