Trả lời câu hỏi 1 2 bài 1 trang 9 sgk Lịch sử 8

Hướng dẫn trả lời câu hỏi Bài 1: Những cuộc cách mạng tư sản đầu tiên, sách giáo khoa Lịch sử lớp 8. Nội dung trả lời câu hỏi 1 2 bài 1 trang 9 sgk Lịch sử 8 bao gồm đầy đủ kiến thức lý thuyết và bài tập có trong SGK để giúp các em học tốt môn lịch sử lớp 8.


Lý thuyết

I. Sự biến đổi về kinh tế, xã hội Tây Âu trong các thế kỉ XV- XVII. Cách mạng Hà Lan thế kỉ XVI

1. Một nền sản xuất mới ra đời

Vào thế kỉ XV, trên cơ sở nền sản xuất công trường thủ công, ở Tây Âu bắt đầu xuất hiện các xưởng dệt vải, luyện kim, nấu đường… có thuê mướn nhân công. Nhiều thành thị trở thành trung tâm sản xuất và buôn bán. Các ngân hàng được thành lập và ngày càng có vai trò to lớn.

Đó là nền sản xuất tư bản chủ nghĩa, với sự hình thành hai giai cấp mới : giai cấp tư sản và giai cấp vô sản.

Trong nền sản xuất mới, giai cấp tư sân có thế lực về kinh tế, nhưng không có quyền lực chính trị, bị nhà nước phong kiến kìm hôm. Nhân dân lao động (chủ yếu là nông dân, thợ thủ công, công nhân) bị áp bức, bóc lột nặng nề.

Mâu thuẫn giữa chế độ phong kiến với giai cấp tư sản và các tầng lớp nhân dân ngày càng gay gắt đây là nguyên nhân chủ yếu dẫn tới các cuộc đấu tranh.

2. Cách mạng Hà Lan thế kỉ XVI

Vào đầu thế kỉ XVI, vùng đất Nê-đéc-lan (thuộc hai nước Hà Lan và Bỉ hiện nay) có nền kinh tế tư bản chủ nghĩa phát triển nhất ở Tây Âu, song sự thống trị của Vương quốc Tây Ban Nha đã ngăn cản sự phát triển này. Nhân dân Nê-đéc-lan nhiều lần nổi dậy chống sự đô hộ của Vương quốc Tây Ban Nha,mạnh mẽ nhất là cuộc đấu tranh tháng 8 – 1566. Cuộc đấu tranh bị đàn áp đẫm máu. Đến năm 1581, các tỉnh miền Bắc Nê-đéc-lan thành lập nước cộng hòa với tên gọi chính thức là Các tỉnh liên hiệp (về sau gọi là Hà Lan). Cuộc chiến tranh còn tiếp diễn, mãi đến năm 1648 nền độc lập của Hà Lan mới được chính thức công nhận. Hà Lan được giải phóng, tạo điều kiện cho chủ nghĩa tư bản ờ nước này phát triển.

Cách mạng Hà Lan thế kỉ XVI được xem là cuộc cách mạng tư sản đầu tiên trên thế giới.

II. Cách mạng tư sản Anh thế kỉ XVII

1. Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản ở Anh

Trong sự phát triển chung của châu Âu, quan hệ tư bản chủ nghĩa ở Anh lớn mạnh hơn cả, trước hết là ở miền Đông – Nam. Nhiều công trường thủ công : luyện kim, cơ khí, làm đồ sứ, dệt len dạ… ra đời, phục vụ cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu sang Hà Lan, Pháp, Đức, I-ta-li-a…

Nhiều trung tâm lớn về công nghiệp, thương mại, tài chính được hình thành,tiêu biểu là Luân Đôn.

Những phát minh mới về kĩ thuật, các hình thức tổ chức lao động hợp lí làm cho năng suất lao động tăng nhanh.

Từ năm 1551 đến năm 1651. số lượng than được khai thác tăng 14 lần. Vào đầu thế kỉ XVII, ở Anh có 800 lò nấu sắt, mỗi tuần sản xuất 3 – 4 tân. Một số xưởng dệt len để thuê hàng nghìn công nhân. Nhiều công ti thương mại hoạt động mạnh ở nhiều nước, nổi tiếng nhất là Công ti Đông Ấn Độ.

Số đông địa chủ là quý tộc vừa và nhỏ chuyển sang kinh doanh theo lối tư bản. Họ đuổi tá điền, rào đất, biến ruộng thành đồng cỏ, thuê nhân công nuôi cừu, lấy lông cừu cung cấp cho thị trường. Họ trở thành tầng lớp quý tộc mới, có thế lực lớn về kinh tế. Nông dân trở nên nghèo khổ. kéo ra thành thị làm thuê, hay di cư ra nước ngoài.

Sự thay đổi về kinh tế, những mâu thuẫn gay gắt giữa tư sản. quý tộc mới với chế độ quân chủ chuyên chế (bên cạnh mâu thuẫn cũ giữa nông dân với địa chủ quý tộc) dẫn tới cuộc cách mạng lật đổ chế độ phong kiến, xác lập quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa.

2. Tiến trình cách mạng

a) Giai đoạn 1 (1642 – 1648)

Năm 1640, Quốc hội (được thành lập từ thế kỉ XIII) – gồm phần lớn là quý tộc mới, được triệu tập. Các đại biểu đã tố cáo chính sách cai trị độc đoán của vua Sác-lơ I và đề ra một số yêu cầu : vua không được tự tiện đặt thuế mới, không được bắt người mà không đưa ra tòa án xét xử.

Nhân dân ủng hộ Quốc hội, lên án nhà vua. Sác-lơ I chạy lên phía bắc Luân Đôn, chuẩn bị lực lượng chống lại Quốc hội và nhân dân.

Tháng 8 – 1642, cuộc nội chiến bùng nổ. Quân đội của Quốc hội, do Ô-li-vơ Crôm-oen (1599 – 1658) chỉ huy. đánh bại quân đội nhà vua. Giai đoạn 1 của cuộc nội chiến chấm dứt vào năm 1648.

b) Giai đoạn 2 (1649 – 1688)

Trước sức ép của quân đội và nhân dân, Crôm-oen đưa vua ra xét xử.

Ngày 30 – 1 – 1649. Sác-lơ I bị xử tử trước sự chứng kiến của đông đảo quần chúng. Nước Anh trở thành nước cộng hòa. Mọi quyền hành thuộc về quý tộc mới và tư sản. Nông dân, binh lính không được hưởng một chút quyền lợi gì. Vì vậy, họ tiếp tục nổi dậy đấu tranh. Crôm- oen thiết lập chế độ đôc tài quân sự.

Sự bất mãn của quần chúng ngày càng tăng. Vì vậy, quý tộc mới và tư sản khôi phục lại chế độ quân chủ nhưng vẫn giữ những thành quả của cách mạng. Tháng 12-1688, Quốc hội tiến hành một cuộc đảo chính, phế truất vua Giêm II)lên làm vua. Chế độ quân chủ lập hiến ra đời. Nhà vua không nắm thực quyền, mọi quyền lực quốc gia thuộc về tư sản và quý tộc mới.

3. Ý nghĩa lịch sử của Cách mạng tư sản Anh thế kỉ XVII

Cuộc Cách mạng tư sản Anh đã thành công, chủ yếu vì được quần chúng ủng hộ và tham gia đấu tranh. Cách mạng mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển mạnh mẽ hơn. đem lại thắng lợi cho giai cấp tư sản và quý tộc mới. Nhưng quyền lợi của nhân dân lao động lại không được đáp ứng.

Về ý nghĩa lịch sử của Cách mạng tư sản Anh thế kỉ XVII, Các Mác viết “thắng lợi của giai cấp tư sản có nghĩa là thắng lợi của chế độ xã hội mở thắng lợi của chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa đối với chế độ phong kiến”.

III. Chiến tranh giành độc lập của các thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ

1. Tình hình các thuộc địa. Nguyên nhân của chiến tranh

Sau khi Cô-lôm-bô tìm ra châu Mĩ, nhiều nước châu Âu lần lượt chiếm và chia nhau châu lục mới này làm thuộc địa. Từ đầu thế kỉ XVII đến đầu thế kỉ XVIII. thực dân Anh đã thành lập 13 thuộc địa của mình ở Bắc Mĩ.

Đây là vùng đất phì nhiêu, giàu tài nguyên, quê hương lâu đời của người In-đi-an (thổ dán da đỏ). Trong hai thế kỉ XVII – XVIII, thực dân Anh đã tiêu diệt hoặc dồn người ln-đi-an vào vùng đất phía tây xa xôi Họ bắt người da đen ở châu Phi đưa sang làm nô lệ để khai khẩn đất hoang, lập đồn điền.

Kinh tế ở 13 thuộc địa này sớm phát triển theo con đường tư bản chủ nghĩa.

Thực dân Anh tìm mọi cách ngăn cản sự phát triển công, thương nghiệp của các thuộc địa ở Bắc Mĩ (cướp đoạt tài nguyên, thuế má nặng nề. độc quyền buôn bán trong và ngoài nước). Cư dân ở các thuộc địa Bắc Mĩ, gồm phần lớn là con cháu người Anh di cư sang, mâu thuẫn gay gắt với chính quốc. Các tầng lớp nhân dân thuộc địa. bao gồm tư sản, chủ đồn điền, công nhân, nô lệ đều đấu tranh chống ách thống trị của thực dân Anh.

2. Diễn biến cuộc chiến tranh

Tháng 12 – 1773, nhân dân cảng Bô-xtơn tấn công ba tàu chở chè của Anh và ném các thùng chè xuống biển để phản đối chế độ thuế của thực dân Anh ở các thuộc địa Bắc Mĩ.

Từ 5 – 9 đến 26 – 10 – 1774, đại biểu các thuộc địa Bắc Mĩ đã họp Hội nghị lục địa ở Phi-la-đen-phi-a, đòi vua Anh xóa bỏ các luật cấm vô lí. Nhà vua không chấp nhận.

Tháng 4 – 1775. chiến tranh bùng nổ giữa chính quốc và các thuộc địa Bắc Mĩ. Nghĩa quân do Gioóc-giơ Oa-sinh-tơn chỉ huy.

G.Oa-sinh-tơn là một chủ nô giàu, có tài quân sự và tổ chức, được cử làm Tổng chỉ huy nghĩa quân.

Ngày 4 – 7 – 1776. Tuyên ngôn Độc lập được công bố, xác định quyền của con người và quyền độc lập của các thuộc địa.

Tuyên ngôn đã khẳng định : Mọi người sinh ra đều có quyền bình đẳng. Tạo hóa ban cho họ những quyền không thể tước bỏ. Trong số những quyền ấy có quyền được sống, quyền được tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc.

Chiến tranh vẫn tiếp diễn. Do số lượng ít, trang bị nghèo nàn nên lúc đầu quân khởi nghĩa đã thất bại ở một số nơi. Tuy nhiên, nghĩa quân vẫn giữ được lực lượng và đánh thắng các đợt tấn công lớn của quân Anh.

Ngày 17 – 10 – 1777, quân khởi nghĩa thắng một trận lớn ở Xa-ra-tô-ga.

5000 quân Anh bị bắt làm tù binh viên tướng chỉ huy phải đầu hàng. Chiến thắng của quân khởi nghĩa làm suy sụp tinh thần quân Anh, củng cố lòng tin vào thắng lợi của nhân dân các thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ. Tiếp đó, nghĩa quân thắng nhiều trận khác, buộc Anh phải kí Hiệp ước Véc-xai 1783.

3. Kết quả và ý nghĩa cuộc Chiến tranh giành độc lập của các thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ

Theo Hiệp ước Véc-xai 1783, Anh thừa nhận nền độc lập của các thuộc địa Bắc Mĩ. Chiến tranh kết thúc thắng lợi với sự ra đời một quốc gia mới – Hợp chúng quốc Mĩ (viết tắt theo tiếng Anh là USA, thường gọi là nước Mĩ hay Hoa Kì).

Năm 1787, Hiến pháp được ban hành. Theo Hiến pháp, Mĩ là nước cộng hòa liên bang. Chính quyền trung ương được tăng cường, nhưng các bang được quyền tự trị rộng rãi. Tổng thông nắm quyền hành pháp. Quốc hội gồm hai viện – Thượng viện và Hạ viện, nắm quyền lập pháp. Quyền dân chủ bị hạn chế.

Chỉ những người da trắng có tài sản, đóng thuế theo quy định mới có quyền ứng cử, bầu cử. Phụ nữ không có quyền bầu cử. Những người nô lệ da đen và người In-đi-an không có quyền chinh tri.

Chiến tranh giành độc lập của các thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ đã giải phóng nhân dân Bắc Mĩ khỏi ách đô hộ của chủ nghĩa thực dân, làm cho nền kinh tế tư bản Mĩ phát triển. Do đó, cuộc chiến tranh giành độc lập này đồng thời cũng là một cuộc cách mạng tư sản, có ảnh hưởng đến phong trào đấu tranh giành độc lập của nhiều nước vào cuối thế kỉ XVIII – đầu thế kỉ XIX.

Trước khi đi vào Hướng dẫn trả lời câu hỏi 1 2 bài 1 trang 9 sgk Lịch sử 8 chúng ta hãy trả lời câu hỏi in nghiêng giữa bài (Câu hỏi thảo luận trên lớp) sau đây:


Thảo luận

1. Trả lời câu hỏi bài 1 trang 4 sgk Lịch sử 8

Hãy nên những biểu hiện mới về kinh tế, xã hội ở Tây Âu trong các thế kỉ XV – XVII.

Trả lời:

♦ Về kinh tế: Nền sản xuất tư bản chủ nghĩa ra đời.

– Xuất hiện các công trường thủ công có thuê mướn nhân công.

– Nhiều thành thị trở thành trung tâm sản xuất và buôn bán.

– Các ngân hàng được thành lập.

♦ Về xã hội: Hình thành hai giai cấp mới: Giai cấp tư sản và giai cấp vô sản.

Trình bày diễn biến và kết quả của cách mạng Hà Lan.

Trả lời:

♦ Diễn biến:

– Nhân dân Nê – đéc – lan nhiều lần nổi dậy chống sự đô hộ của Tây Ban Nha, mạnh nhất là cuộc đấu tranh tháng 8 – 1566.

– Năm 1581, Các tỉnh miền Bắc Nê – đéc- lan thành lập Các tỉnh liên hiệp (sau gọi là Hà Lan).

– Đến năm 1648, chính quyền Tây Ban Nha công nhận nền độc lập của nước Hà Lan.

♦ Kết quả:

– Lật đổ ách thống trị của Vương triều Tây Ban Nha, Hà Lan được giải phóng.

– Tạo điều kiện cho chủ nghĩa tư bản phát triển.


2. Trả lời câu hỏi bài 1 trang 5 sgk Lịch sử 8

Trình bày sự phát triển chủ nghĩa tư bản ở Anh và những hệ quả của nó.

Trả lời:

– Quan hệ tư bản chủ nghĩa ở Anh phát triển mạnh mẽ:

+ Nhiều công trường thủ công ra đời.

+ Nhiều trung tâm công nghiệp, thương mại, tài chính được thành lập.

+ Nhiều phát minh mới về kĩ thuật ra đời, làm tăng năng suất lao động.

+ Một bộ phận quý tộc vừa và nhỏ chuyển sang kinh doanh theo hướng tư bản chủ nghĩa.

– Hệ quả:

+ Tầng lớp quý tộc mới được hình thành.

+ Xuất hiện những mâu thuẫn gay gắt giữa tư sản, quý tộc mới với chế độ quân chủ chuyên chế (bên cạnh mâu thuẫn cũ giữa nông dân với địa chủ, quý tộc) ⇒ Cách mạng Anh bùng nổ.

+ Xác lập quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa.


3. Trả lời câu hỏi bài 1 trang 6 sgk Lịch sử 8

Trình bày những nét chính về cuộc nội chiến ở Anh.

Trả lời:

♦ Giai đoạn 1 ( 1642 – 1648)

– Năm 1640, Quốc hội Anh được triệu tập, tố cáo chính sách cai trị độc đoán của vua Sác – lơ I.

– Năm 1642, nội chiến bùng nổ.

– Năm 1648, quân đội Quốc hội đánh bại quân đội của nhà vua.

♦ Giai đoạn 2 (1649 – 1688)

– Ngày 30 -1-1649, vua Sác-lơ I bị đưa ra xử tử. Nền cộng hòa được thiết lập, cách mạng đạt tới đỉnh cao.

– Năm 1653, Crôm – oen thiết lập chế độ độc tài quân sự, sự bất mãn của quần chúng ngày càng tăng.

– Năm 1660, chế độ quân chủ được khôi phục.

– Năm 1688, Quốc hội tiến hành đảo chính, đưa Vin-hem Ô-ran-giơ lên ngôi, thiết lập chế độ quân chủ lập hiến.

Vì sao chế độ cộng hòa ở Anh lại được thay thế bằng chế độ quân chủ lập hiến?

Trả lời:

Chế độ cộng hòa ở Anh được thay thế bằng chế độ quân chủ lập hiến vì:

– Chế độ cộng hòa được thiết lập nhưng quyền hành thuộc về quý tộc mới và tư sản.

– Nông dân, binh lính không được hưởng quyền lợi gì. Vì vậy họ tiếp tục nổi dậy đấu tranh.

– Để bảo vệ quyền lợi của mình, quý tộc mới và tư sản chủ trương khôi phục chế độ quân chủ mà vẫn giữ vững thành quả cách mạng ⇒ nền quân chủ lập hiến được thiết lập.

Em hiểu như thế nào về câu nói trên của Mác?

Trả lời:

Câu nói của Mác có nghĩa là:

– Thắng lợi của giai cấp tư sản đã lật đổ những rào cản của chế độ phong kiến.

– Thiết lập một chế độ xã hội mới của giai cấp tư sản.

– Mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển.

Nêu kết quả của Cách mạng tư sản Anh thế kỉ XVII.

Trả lời:

– Cách mạng tư sản Anh thành công, nhà nước quân chủ lập hiến ra đời.

– Xóa bỏ những rào cản của chế độ phong kiến, mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển.

– Thành quả cách mạng rơi vào tay tư sản, quý tộc mới, quyền lợi của nhân dân lao động lại không được đáp ứng.


4. Trả lời câu hỏi bài 1 trang 7 sgk Lịch sử 8

Nêu một vài nét về sự xâm nhập và thành lập các thuộc địa của thực dân Anh ở Bắc Mĩ.

Trả lời:

– Đầu thế kỉ XVII đến đầu thế kỉ XVIII, thực dân Anh đã thành lập 13 thuộc địa ở Bắc Mĩ.

– Thực dân Anh tiêu diệt hoặc dồn người In – đi – an và vùng đất phía Tây và bắt nô lệ da đen sang khai khẩn đất hoang, lập đồn điền.


5. Trả lời câu hỏi bài 1 trang 8 sgk Lịch sử 8

Vì sao nhân dân các thuộc địa ở Bắc Mĩ đấu tranh chống thực dân Anh?

Trả lời:

Nhân dân các thuộc địa ở Bắc Mĩ đấu tranh chống thực dân Anh vì:

– Kinh tế ở 13 thuộc địa sớm phát triển theo con đường tư bản chủ nghĩa.

– Thực dân Anh kìm hãm sự phát triển kinh tế của các thuộc địa ở Bắc Mĩ. ⇒ Mâu thuẫn giữa nhân dân các thuộc địa Bắc Mĩ với tực dân Anh trở nên gay gắt.

Theo em, tính chất tiến bộ của “Tuyên ngôn Độc lập” của Mĩ thể hiện ở những điểm nào?

Trả lời:

– Tuyên ngôn Độc lập xác định những quyền cơ bản của con người bao gồm quyền được sống, quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc.

– Tuyên bố nền độc lập của các thuộc địa.


6. Trả lời câu hỏi bài 1 trang 9 sgk Lịch sử 8

Cuộc chiến tranh giành độc lập của các thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ diễn ra như thế nào?

Trả lời:

– Tháng 12 – 1773, nhân dân cảng Bô – xtơn tấn công tàu trở chè của Anh.

– Từ 5-9 đến 26-10-1774, Hội nghị lục địa được họp tại Phi-la-đen-phi-a, đòi vua Anh xóa bỏ các lệnh cấm vô lí.

– Tháng 4-1775, chiến tranh bùng nổ giữa chính quốc và các thuộc địa Bắc Mĩ.

– Ngày 4-7-1776, Tuyên ngôn Độc lập được công bố.

– 17 – 10 – 1777, quân khởi nghĩa chiến thắng ở Xa –ra – tô – ga.

– Năm 1783, thực dân Anh kí Hiệp ước Véc – xai, công nhận nền độc lập của 13 thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ.

Những điểm nào thể hiện sự hạn chế của Hiến pháp 1787 của Mĩ?

Trả lời:

Những hạn chế của Hiến pháp 1787: Quyền dân chủ rất hạn chế: phụ nữ không có quyền bầu cử, những người nô lệ da đen và người In – đi – an không có quyền chính trị.

Những kết quả lớn của chiến tranh giành độc lập của 13 thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ là gì?

Trả lời:

– Giải phóng nhân dân các thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ khỏi ách thống trị của chủ nghĩa thực dân.

– Tạo điều kiện cho nền kinh tế tư bản Mĩ phát triển.

– Cổ vũ phong trào đấu tranh giành độc lập cuối thế kỉ XVIII – đầu thế kỉ XIX.

Dưới đây là Hướng dẫn trả lời câu hỏi 1 2 bài 1 trang 9 sgk Lịch sử 8. Các bạn hãy đọc kỹ đầu bài trước khi giải nhé!


Câu hỏi

Giaibaisgk.com giới thiệu với các bạn đầy đủ phương pháp trả lời câu hỏi lịch sử 8 kèm câu trả lời chi tiết câu hỏi 1 2 bài 1 trang 9 sgk Lịch sử 8 của Bài 1: Những cuộc cách mạng tư sản đầu tiên của Chương I. Thời kì xác lập của chủ nghĩa tư bản (từ giữa thế kỉ XVI đến nửa sau thế kỉ XIX) trong Phần một. Lịch sử thế giới – Lịch sử thế giới cận đại (từ giữa thế kỉ XVI đến năm 1917) cho các bạn tham khảo. Nội dung chi tiết câu trả lời từng câu hỏi các bạn xem dưới đây:

Trả lời câu hỏi 1 2 bài 1 trang 9 sgk Lịch sử 8
Trả lời câu hỏi 1 2 bài 1 trang 9 sgk Lịch sử 8

1. Trả lời câu hỏi 1 bài 1 trang 9 sgk Lịch sử 8

Lập niên biểu về Cách mạng tư sản Anh và Chiến tranh giành độc lập của 13 thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ.

Trả lời:

♦ Cách mạng tư sản Anh:

Thời gian Diễn biến
Giai đoạn 1 (1642-1648) Năm 1640 Quốc hội Anh được triệu tập
Năm 1642 Nội chiến bùng nổ.
Năm 1648 Quân đội Quốc hội đánh bại quân đội của nhà vua.
Giai đoạn 2 (1649 – 1688) 30 – 1 – 1649 Vua Sác-lơ I bị đưa ra xử tử. Nền cộng hòa được thiết lập
Năm 1653 Crôm – oen thiết lập chế độ độc tài quân sự
Năm 1660 Chế độ quân chủ được khôi phục.
Năm 1688 Hội tiến hành đảo chính, đưa Vin-hem Ô-ran-giơ lên ngôi, thiết lập chế độ quân chủ lập hiến.

♦ Chiến tranh giành độc lập của 13 bang thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ:

Thời gian Sự kiện
Tháng 12 – 1773 Nhân dân cảng Bô – xtơn tấn công tàu trở chè của Anh
5 – 9 đến 26 – 10 – 1774 Hội nghị lục địa được họp tại Phi-la-đen-phi-a, đòi vua Anh xóa bỏ các lệnh cấm vô lí.
Tháng 4 – 1775 Chiến tranh bùng nổ, do Oa-sinh-tơn chỉ huy.
Ngày 4 – 7 – 1776 Tuyên ngôn Độc lập được công bố.
Ngày 17 – 10 – 1777 Quân khởi nghĩa chiến thắng ở Xa –ra – tô – ga.

2. Trả lời câu hỏi 2 bài 1 trang 9 sgk Lịch sử 8

Nêu ý nghĩa lịch sử của các cuộc cách mạng tư sản đầu tiên.

Trả lời:

Các cuộc cách mạng tư sản đầu tiên có ý nghĩa lịch sử to lớn:

– Chấm dứt sự đô hộ của ngoại bang (ở Hà Lan), lật đổ chế độ phong kiến chuyên chế (ở Anh), giải phóng nhân dân khỏi ách thống trị của chủ nghĩa thực dân (ở Bắc Mĩ).

– Cổ vũ mạnh mẽ cho các cuộc cách mạng tư sản sau này.


Bài tiếp theo:


Xem thêm:

Chúc các bạn làm bài tốt cùng giải bài tập sgk lịch sử lớp 8 với trả lời câu hỏi 1 2 bài 1 trang 9 sgk Lịch sử 8!


“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com