Trả lời câu hỏi 1 2 bài 3 trang 27 sgk Lịch sử 8

Hướng dẫn trả lời câu hỏi Bài 3: Chủ nghĩa tư bản được xác lập trên phạm vi thế giới, sách giáo khoa Lịch sử lớp 8. Nội dung trả lời câu hỏi 1 2 bài 3 trang 27 sgk Lịch sử 8 bao gồm đầy đủ kiến thức lý thuyết và bài tập có trong SGK để giúp các em học tốt môn lịch sử lớp 8.


Lý thuyết

I. Cách mạng công nghiệp

1. Cách mạng công nghiệp ở Anh

Từ những năm 60 của thế kỉ XVIII, máy móc được phát minh và sử dụng trong sản xuất đầu tiên ở Anh. trước hết ở ngành dệt, với sự ra đời của máy kéo sợi Gien-ni.

Thời bây giờ, hàng dệt của Anh bán chạy làm cho nghề dệt rất phát đạt, mặc dù có sự mất cân đối giữa khâu kéo sợi và dệt vải – cứ 10 người kéo sợi mới đủ sợi cho một thợ dệt. Để khắc phục tình trạng “đói sợi”, năm 1764 Giêm Ha-gri-vơ sáng chế ra máy kéo sợi và lấy tên con gái mình đặt cho máy, gọi là máy Gien-ni. Máy xe được 16 sợi bông một lúc năng suất tăng 8 lần.

Năm 1769. Ác-crai-tơ phát minh ra máy kéo sợi chạy bằng sức nước. Năm 1785. Ét-mơn Các-rai chế tạo ra máy dệt đầu tiên ở Anh. làm cho năng suất dệt tăng gần 40 lần so với dệt bằng tay về sau, máy dệt cũng chạy bằng sức nước.

Do máy dệt chạy bằng sức nước nên các nhà máy phải đặt gần những khúc sông chảy xiết Về mùa đông,máy phải ngừng hoạt động vì nước đóng băng.

Năm 1784, Giêm Oát hoàn thành việc phát minh ra máy hơi nước. Từ đó, các nhà máy có thể xây dựng ở bất cứ nơi nào thuận tiện.

Lúc đầu máy móc mới được sử dụng trong ngành dệt vải, về sau được đưa dần vào các ngành kinh tế khác. Nhu cầu vận chuyển nguỵên vật liệu đến nhà máy và đưa hàng hóa đi các nơi ngày một tăng. Từ đó, máy móc được sử dụng trong giao thông vận tải. Đầu thế kl XIX. tàu thủy chạy bằng máy hơi nước thay thế dần thuyền buồm ; xe lửa và đường sắt bắt đầu phục vụ đời sống xã hội.

Năm 1825,đoạn đường sát đâu tiên ở nước Anh được khánh thành năm 1830, cả nước Anh chi có 108 km đường sắt, đến năm 1850 – tăng lên 10000 km.

Máy móc và đường sắt phát triển đòi hỏi công nghiệp nặng phát triển. Năm 1850, Anh sản xuất được một nửa số gang, thép và than đá của thế giới.

Như vậy, từ năm 1760 đến năm 1840, ở Anh diễn ra quá trình chuyển biến từ sản xuất nhỏ thủ công sang sản xuất lớn bằng máy móc. Đây là cuộc cách mạng công nghiệp hay công nghiệp hóa việc sản xuất. Cách mạng công nghiệp đã làm cho sản xuất phát triển nhanh chóng, của cải ngày càng dồi dào. Công nghiệp hóa diễn ra đầu tiên ở Anh, sớm hơn các nước khác khoảng 60 đến 100 năm và trở nên phổ biến ở các nước tư bản chủ nghĩa. Anh từ một nước nông nghiệp trở thành nước công nghiệp phát triển nhất thế giới. Thời bấy giờ, nước Anh được gọi là ‘‘công xưởng của thế giới”.

2. Cách mạng công nghiệp ở Pháp, Đức

Ờ Pháp, cách mạng công nghiệp bắt đầu từ năm 1830. Trong 20 năm 1830 – 1850), các ngành sản xuất của Pháp tăng lên nhiều.

Sản lượng gang, sát tăng 3 lần,độ dài đường sắt tăng 100 lần (từ 30 km lên đến 3000 km). Giữa thế kỉ XIX, Pháp có trên 5000 máy hơi nước, đến năm 1870 – khoảng 27 000 chiếc.

Nước Pháp hoàn thành cách mạng công nghiệp, kinh tế phát triển, đứng thứ hai sau Anh, hơn hẳn các nước khác trên lục địa châu Âu.

Ở Đức, tuy đất nước chưa thống nhất nhưng cách mạng công nghiệp vẫn diễn ra vào những năm 40 của thế kỉ XIX. Trong những năm 1850 – 1860. kinh tế phát triển với tốc độ nhanh và đạt được nhiều kết quả.

Sản lượng than, sắt, thép và độ dài đường sắt tăng tủ 2 đến 3 lần, số máy hơi nước tăng 6 lần. Nhờ tiếp thu những thành tựu khoa học – kĩ thuật mới, công nghiệp hóa chất, công nghiệp luyện kim phát triển và có vai trò chủ đạo trong nền kinh tế Đức.

Máy móc cũng được sử dụng trong nông nghiệp. Trên đồng ruộng của các nước tiến hành cách mạng công nghiệp đã xuất hiện máy cày, máy bừa, máy gặt đập. Đồng thời, phân bón hóa học được sử dụng rộng rãi. làm tăng năng suất cây trồng.

3. Hệ quả của cách mạng công nghiệp

Cách mạng công nghiệp đã làm thay đổi bộ mặt của các nước tư bản : nhờ phát minh máy móc, nhiều khu công nghiệp lớn, nhiều thành phố mọc lên. thu hút dòng người từ nông thôn đến tìm việc làm.

Về mặt xã hội, hệ quả quan trọng nhất của cách mạng công nghiệp là hình thành hai giai cấp cơ bản của xã hội tư bản : giai cấp tư sản và giai cấp vô sản.

Do nắm được kinh tế, giai cấp tư sản thống trị xã hội. Giai cấp vô sản là những người lao động làm thuê, bị áp bức. bóc lột. Ngay từ đầu họ đã đứng lên đấu tranh chống lại ách áp bức, bóc lột của giai cấp tư sản với các hình thức : đập phá máy móc, nêu yêu cầu về quyền lợi, khởi nghĩa vũ trang.

II. Chủ nghĩa tư bản xác lập trên phạm vi thế giới

1. Các cuộc cách mạng tư sản thế kỉ XIX

Sang thế kỉ XIX do sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế tư bản chủ nghĩa, phong trào dân tộc dân chủ ở các nước châu Âu và châu Mĩ ngày càng dâng cao, tấn công mạnh mẽ vào thành trì của chế độ phong kiến.

Do tác động của Chiến tranh giành độc lập ở Bắc Mĩ và Cách mạng tư sản Pháp cuối thế kỉ XVIII, nhân lúc thực dân Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha đang suy yếu, các thuộc địa của hai nước này ở khu vực Mĩ La-tinh đã nổi dậy đấu tranh giành độc lập, dẫn đến sự ra đời của một loạt quốc gia tư sản mới.

Ở châu Âu, tháng 7 – 1830 phong trào cách mạng tư sản lại nổ ra ở Pháp, lật đổ nền thống trị của triều đại Buốc-bông (từng bị lật đổ trong cách mạng 1789. được phục hồi từ năm 1815). Sau đó, cách mạng lan nhanh sang các nước Bỉ, Đức, I-ta-li-a, Ba Lan, Hi Lạp …

Trong những năm 1848 – 1849. cách mạng tư sản diễn ra sôi nổi ỏ nhiều nước châu Âu. Những cuộc cách mạng này đã củng cố sự thắng lợi của chủ nghĩa tư bản ở Pháp, làm rung chuyển chế độ phong kiến ở Đức, I-ta-li-a và đế quốc Áo – Hung

Ở Đức, l-ta-li-a, nhiệm vụ của cách mạng là thống nhất đất nước, mở đường cho kinh tế tư bản chủ nghĩa phát triển. Các dân tộc trong đế quốc Áo – Hung như Hung-ga-ri, Séc, Slô-va-ki-a, Ru-ma-ni, Ba Lan. các dân tộc trên bán đảo Ban-căng,… đấu tranh đòi giải quyết vấn đề dân tộc, thành lập các quốc gia độc lập.

Mười năm sau cách mạng 1848 – 1849. cơn bão táp cách mạng mới lại bùng lên ở châu Âu.

Từ năm 1859 đến năm 1870, dưới sự lãnh đạo của tư sản mà đại diện là Ca-vua – một quý tộc tư sản hóa, 7 quốc gia ở bán đảo I-ta-li-a đã thống nhất thành Vương quốc I-ta-li-a. Trong sự nghiệp thống nhất này, quần chúng nhân dân, dưới sự lãnh đạo của người anh hùng dân tộc Ga-ri-ban-đi đã đóng vai trò quan trọng.

Cùng thời gian đó. từ năm 1864 đến đầu năm 1871, nước Đức được thống nhất từ 38 quốc gia lớn nhỏ bằng các cuộc chiến tranh chinh phục dưới sự lãnh đạo của quý tộc quân phiệt Phổ, đứng đầu là Thủ tướng Bi-xmác.

Ở Nga, dưới áp lực các cuộc bạo động của nông nô, diễn ra dồn dập trong những năm 1858 – 1860. tháng 2 – 1861 Nga hoàng ban bố “Sắc lệnh giải phóng nông nô”. Cuộc cải cách có tính chất tư sản này, dù rất hạn chế, đã mở đường cho nước Nga chuyển nhanh sang chủ nghĩa tư bản.

2. Sự xâm lược của tư bản phương Tây đối với các nước Á, Phi

Trong thời kì cách mạng công nghiệp, kinh tế tư bản chủ nghĩa ở Anh và Pháp phát triển nhanh chóng làm tăng nhu cầu tranh giành thị trường, đẩy mạnh việc xâm lược các nước ở phương Đông, đặc biệt là Ấn Độ, Trung Quốc và khu vực Đông Nam Á.

Ấn Độ từ lâu là nơi tranh chấp giữa Anh và Pháp. Cuối thế kỉ XVIII, Pháp phải để cho Anh độc chiếm Ấn Độ.

Năm 1840, Anh gây ra cuộc Chiến tranh thuốc phiện với triều đình Mãn Thanh, mở đầu sự xâm chiếm Trung Quốc. Sau đó, các nước khác như Mĩ, Pháp, Đúc… đua nhau xâu xé Trung Quốc, biến Trung Quốc thành nước nửa thuộc địa. Đông Nam Á nằm giữa Ấn Đỏ và Trung Quốc, tiếp giáp với Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương, có một vị trí chiến lược quan trọng và giàu tài nguyên, nên sớm bị tư bản phương Tây nhòm ngó. Phi-líp-pin đã là thuộc địa của Tây Ban Nha từ thế kỉ XVI. Quán đào ln-đô-nê-xi-o bị Hà Lan xâm lược từ thế kỉ XVI – XVII. Năm 1824, Anh bắt đầu xâm lược Miến Điện ; đến cuối thế kỉ XIX, hoàn thành công cuộc chinh phục nước này. Mã Lai ® cũng rơi vào tay Anh. Việt Nam, Cam-pu-chia, Lào lần lượt bị Pháp đô hộ. Xiêm trở thành nơi tranh chấp thế lực giữa các nước Anh và Pháp.

Châu Phi vào nửa đầu thế kỉ XIX còn là một lục địa bí hiểm đối với các nước tư bản phương Tây. Các nước này mới đạt được một số căn cứ thương mại ở ven biển. Riêng Anh có thuộc địa Kếp ở Nam Phi, Pháp có thuộc địa An-giê-ri ở Bắc Phi. Đến nửa sau thế kỉ XIX. thực dân phương Tây mới tìm cách đi sâu vào đất liền.

“Vì luôn luôn bị thúc đẩy bởi nhu cầu về những nơi tiêu thụ sản phẩm, giai cấp tư sàn xâm lân khắp toàn cầu. Nó xâm nhập vào khắp nơi. trụ lại ở khắp nơi và thiết lập những mối liên hệ khắp nơi. Nó buộc tất cả các dân tộc phải theo hành phương thức sản xuất tư bản, nếu không sẽ bị tiêu diệt nó buộc tất cả các dân tộc phải du nhập cái gọi là văn minh, nghĩa là phải trở thành tư sản. Nói tóm lại, nó tạo ra cho nó một thế giới theo hình ảnh của nó”.

(Mác, Ăng-ghen – Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản)

Kết quả là. hầu hết các nước châu Á, châu Phi lần lượt trở thành thuộc địa hoặc phụ thuộc của thực dân phương Tây.

Trước khi đi vào Hướng dẫn trả lời câu hỏi 1 2 bài 3 trang 27 sgk Lịch sử 8 chúng ta hãy trả lời câu hỏi in nghiêng giữa bài (Câu hỏi thảo luận trên lớp) sau đây:


Thảo luận

1. Trả lời câu hỏi bài 3 trang 18 sgk Lịch sử 8

Quan sát hình 12 và 13, em hãy cho biết việc kéo sợi đã thay đổi như thế nào?

Trả lời:

– Hình 12: Năng suất kéo sợi rất thấp,có sự mất cân đối giữa khâu kéo sợi và dệt vải – cứ 10 người kéo sợi mới đủ sợi cho một thợ dệt.

– Hình 13: Giêm Ha-gri-vơ sáng chế ra máy kéo sợi Gien-ni, xe được 16 sợi bông một lúc, năng suất tăng 8 lần.

Theo em, điều gì xảy ra trong ngành dệt của nước Anh khi máy kéo sợi Gien – ki được sử dụng rộng rãi?

Trả lời:

Máy kéo sợi Gien-ni được sử dụng rộng rãi sẽ làm tăng năng suất kéo sợi, lượng sợi kéo ra nhiều hơn.

– Khắc phục tình trạng khan hiếm sợi cho ngành dệt.

– Sợi kéo ra được nhiều đòi hỏi phải cải tiến máy dệt.


2. Trả lời câu hỏi bài 3 trang 20 sgk Lịch sử 8

Vì sao vào giữa thế kỉ XIX, Anh đẩy mạnh sản xuất gang, thép và than đá?

Trả lời:

Giữa thế kỉ XIX, Anh đẩy mạnh sản xuất gang, thép và than đá vì:

– Nhu cầu gang, thép dùng cho chế tạo máy móc và đường sắt tăng lên.

– Đẩy mạnh khai thác than đá sử dụng cho máy hơi nước.

Nêu kết quả của cách mạng công nghiệp ở Anh.

Trả lời:

– Nền công nghiệp nước Anh sớm diễn ra quá trình chuyển biến từ nền sản xuất nhỏ thủ công sang sản xuất lớn bằng máy móc.

– Sản xuất phát triển nhanh chóng,của cải ngày càng dồi dào.

– Anh đã trở thành nước công nghiệp phát triển nhất thế giới, là “công xưởng” của thế giới.


3. Trả lời câu hỏi bài 3 trang 21 sgk Lịch sử 8

Sự phát triển của cách mạng công nghiệp ở Pháp, Đức được thể hiện ở những mặt nào?

Trả lời:

– Năm 1830, Pháp bắt đầu cách mạng công nghiệp, nhưng tốc độ lại diễn ra rất nhanh. Đến năm 1870, Pháp đã có 27000 máy hơi nước.

– Ở Đức, cách mạng công nghiệp diễn ra từ những năm 40 của thế kỉ XIX.

+ Số máy hơi nước tăng nhanh.

+ Công nghiệp hóa chất, luyện kim phát triển.

+ Máy móc được sử dụng trong nông nghiệp.


4. Trả lời câu hỏi bài 3 trang 22 sgk Lịch sử 8

Quan sát hai lược đồ trên, em hãy nêu những biến đổi ở nước Anh sau khi hoàn thành cách mạng công nghiệp.

Trả lời:

Cách mạng công nghiệp đã làm thay đổi bộ mặt của nước Anh :

– Xuất hiện nhiều vùng công nghiệp mới.

– Số trung tâm khai thác than đá tăng lên.

– Các thành phố lớn, tập chung đông dân cư tăng lên.

– Các tuyến đường sắt được xây dựng ngày càng nhiều.


5. Trả lời câu hỏi bài 3 trang 23 sgk Lịch sử 8

Quan sát lược đồ, lập bảng thống kê các quốc gia tư sản ở khu vực Mĩ La-tinh theo thứ tự niên đại thành lập.

Trả lời:

Năm Quốc gia được thành lập
1804 Ha-i-ti
1809 E-cu-a-do
1810 Ac-hen-ti-na
1811 Pa-ra-goay
1818 Chi-le
1819 Cô-lôm-bi-a
1821 Mê-hi-cô, Goa-tê-ma-la, Ex-xan-va-do, Hôn-đu-rat, Cô-xta-ri-ca, Pe-ru
1822 Bra-xin
1825 Bô-li-vi-a
1828 U-ru-goay

6. Trả lời câu hỏi bài 3 trang 26 sgk Lịch sử 8

Lập niên biểu các cuộc cách mạng tư sản ở châu Âu trong những năm 60 của thế kỉ XIX. Những cuộc cách mạng tư sản này đưa đến những kết quả gì ?

Trả lời:

Thời gian Cuộc cách mạng Kết quả
1859-1870 Đấu tranh thống nhất I-ta-li-a Bảy quốc gia ở bán đảo I-ta-li-a đã thống nhất thành Vương quốc I-ta-li-a.
1864-1871 Đấu tranh thống nhất nước Đức Nước Đức được thống nhất từ 38 quốc gia lớn nhỏ.
1858-1860 Cải cách nông nô Nga Nga Hoàng tuyên bố “Sắc lệnh giải phóng nông nô”, Nga chuyển sang CNTB

7. Trả lời câu hỏi bài 3 trang 27 sgk Lịch sử 8

Vì sao các nước tư bản phương Tây đẩy mạnh việc xâm chiếm thuộc địa ?

Trả lời:

Dưới tác động của các mạng công nghiệp kinh tế chủ nghĩa tư bản phát triển nhanh chóng, nhu cầu về nguyên liệu và thị trường tăng nhanh.

⇒ Các nước tư bản phương Tây đẩy mạnh xâm lược thuộc địa.

Dưới đây là Hướng dẫn trả lời câu hỏi 1 2 bài 3 trang 27 sgk Lịch sử 8. Các bạn hãy đọc kỹ đầu bài trước khi giải nhé!


Câu hỏi

Giaibaisgk.com giới thiệu với các bạn đầy đủ phương pháp trả lời câu hỏi lịch sử 8 kèm câu trả lời chi tiết câu hỏi 1 2 bài 3 trang 27 sgk Lịch sử 8 của Bài 3: Chủ nghĩa tư bản được xác lập trên phạm vi thế giới của Chương I. Thời kì xác lập của chủ nghĩa tư bản (từ giữa thế kỉ XVI đến nửa sau thế kỉ XIX) trong Phần một. Lịch sử thế giới – Lịch sử thế giới cận đại (từ giữa thế kỉ XVI đến năm 1917) cho các bạn tham khảo. Nội dung chi tiết câu trả lời từng câu hỏi các bạn xem dưới đây:

Trả lời câu hỏi 1 2 bài 3 trang 27 sgk Lịch sử 8
Trả lời câu hỏi 1 2 bài 3 trang 27 sgk Lịch sử 8

1. Trả lời câu hỏi 1 bài 3 trang 27 sgk Lịch sử 8

Những sự kiện nào chứng tỏ đến giữa thế kỉ XIX, chủ nghĩa tư bản đã thắng lợi trên phạm vi toàn thế giới?

Trả lời:

Sự xác lập của chủ nghĩa tư bản trên phạm vi thế giới được thể hiện:

– Sau thắng lợi của Chiến tranh giành độc lập ở Bắc Mĩ, cách mạng tư sản Pháp cuối thế kỉ XVIII, các thuộc địa ở khu vực Mĩ Latinh đã nổi dậy đấu tranh, một loạt các quốc gia tư sản được thành lập ở khu vực này.

– 1859-1870, đấu tranh thống nhất I-ta-li-a thắng lợi, I-ta-li-a đi theo con đường TBCN.

– 1864-1871, đấu tranh thống nhất nước Đức thắng lợi, Đức đi theo con đường TBCN.

– 1858-1860, cải cách nông nô Nga thành công, Nga chuyển sang CNTB.


2. Trả lời câu hỏi 2 bài 3 trang 27 sgk Lịch sử 8

Dùng lược đồ thế giới, đánh dấu các nước ở châu Á, châu Phi đã trở thành thuộc địa (của nước thực dân nào)?

Trả lời:

Dựa vào lược đồ ta thấy:

– Các nước Châu Á:

Ấn Độ, Ma-lai-xi-a: thuộc địa của Anh

Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia: thuộc địa của Pháp

Phi-lip-pin: thuộc địa của Mĩ

– Các nhước Châu Phi:

Các nước Tây Phi như: An-giê-ri, Ma-rốc, Xu-đăng, Ni-giê,… thuộc địa của Pháp

Ai Cập, Nam Phi, Sô-ma-li, Bô-ơ,… thuộc địa của Anh

Nam-bi-a thuộc địa của Đức


Bài trước:

Bài tiếp theo:


Xem thêm:

Chúc các bạn làm bài tốt cùng giải bài tập sgk lịch sử lớp 8 với trả lời câu hỏi 1 2 bài 3 trang 27 sgk Lịch sử 8!


“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com