Trả lời câu hỏi 1 2 bài 33 trang 169 sgk Lịch sử 10

Hướng dẫn Trả lời câu hỏi Bài 33: Hoàn thành cách mạng tư sản ở châu Âu và Mĩ giữa thế kỉ XIX, sách giáo khoa Lịch sử lớp 10. Nội dung trả lời câu hỏi 1 2 bài 33 trang 169 sgk Lịch sử 10 bao gồm đầy đủ kiến thức lý thuyết và bài tập có trong SGK để giúp các em học tốt môn lịch sử lớp 10.


Lý thuyết

1. Cuộc đấu tranh thống nhất nước Đức

a) Tình hình nước Đức

– Giữa thế kỷ XIX kinh tế tư bản Đức phát triển nhanh chóng, Đức trở thành nước công nghiệp.

– Phương thức kinh doanh theo đường lối tư bản chủ nghĩa đã xâm nhập vào sản xuất: sử dụng máy móc, thuê mướn công nhân đẩy mạnh khai thác… tạo nên tầng lớp quý tộc tư sản gọi chung là Gioong-ke.

– Lược đồ quá trình thống nhất nước Đức

b) Quá trình thống nhất Đức

– Nước Đức bị chia sẻ thành nhiều vương quốc nhỏ, cản trở sự phát triển kinh tế tư bản chủ nghĩa ,đặt ra yêu cầu cần thống nhất đất nước.

– Năm 1864 Bi-xmác tấn công Đan Mạch, chống Áo (1866), chống Pháp (1870- 1871).

– Kết quả: Năm 1867 Liên bang Bắc Đức ra đời gồm 18 quốc gia Bắc Đức và 3 thành phố tự do, hiến pháp được thông qua.

– Năm 1870 – 1871 Bi-xmác gây chiến với Pháp thu phục các bang miền Nam hoàn thành thống nhất Đức.

– Ngày 18-1-1871, vua Phổ Vin-hem I  lên ngôi hoàng đế , Bi-xmác trở thành Thủ tướng, tháng 4 -1781, Hiến pháp mới được ban hành  qui định Đức  gồm 22  bang và 3 thành phố tự do

– Tính chất: là một cuộc Cách mạng tư sản, tạo điều kiện cho kinh tế tư bản cách mạng phát triển mạnh mẽ ở Đức.

– Ở Đức do sự thỏa hiệp của giai cấp tư sản và quý tộc phong kiến, giai cấp vô sản chưa đủ trưởng thành để tiến hành thống nhất đất nước bằng con đường Cách mạng – con đường “Từ dưới lên”, quá trình thống nhất đất nước được thực hiện bằng con đường chiến tranh vương triều – “Từ trên xuống”, thông qua quí tộc Phổ – đại diện là Bi-xmác. Với chính sách phản động đã đưa nước Đức thành một đồn lũy phản động, nhất là dẫn đến chủ nghĩa quân phiệt xâm lược và là trung tâm xảy ra các cuộc chiến tranh ở châu Âu

2. Cuộc đấu tranh thống nhất Italia

a) Tình hình I-ta-li-a trước khi thống nhất

– Giữa thế kỷ XIX I-ta-li-a vẫn bị chia thành 7 vương quốc nhỏ, và chịu sự thống trị của đế quốc Áo.

– Dưới sự đô hộ của đế quốc Áo và ách thống trị của các thế lực phong kiến kinh tế lạc hậu chậm phát triển.

– Chỉ có vương quốc Piê-môn-tê giữ được độc lập , kinh tế  tư bản chủ nghĩa phát triển.

b) Nhiệm vụ

– Yêu cầu cấp bách là giải phóng dân tộc khỏi sự lệ thuộc vào Áo, xóa bỏ sự cản trở của các thế lực phong kiến.

– Mở đường cho kinh tế phát triển theo hướng tư bản chủ nghĩa.

– Diễn biến: Nổi bật là vai trò của vương quốc Pi-ê-môn-tê.

+ Tháng 4 – 1859 chiến tranh giữa liên quân Piêmôntê – Pháp với Áo dưới sự hỗ trợ của đoàn quân tình nguyện Ga-ri-ban-đi đẩy quân Áo tình thế khó khăn, tháng 3 – 1860 các vương quốc miền Bắc sáp nhập vào Pi-ê-môn-tê.

+ Tháng 4 – 1860 khởi nghĩa nhân dân ở đảo Xi-xi-li-a bùng nổ, đòi lật đổ chính quyền tay sai Áo thống nhất đất nước, Ga-ri-ban-đi cùng đội quân “Áo đỏ” đổ bộ lên đảo giải phóng miền Nam Italia, sau đó miền Nam I-ta-li-a sáp nhập vào Pi-ê-môn-tê (10 – 1860) thành lập vương quốc I-ta-li-a. Vua Pi-ê-môn-tê là Em-ma-nu-en II  làm quốc vương, Ca vua làm thủ tướng

+ Năm 1866 I-ta-li-a liên minh với Phổ chốngÁo giải phóng được Vê-nê-xi-a.

+ Năm 1870 Pháp thất bại trong cuộc chiến tranh Pháp – Phổ, Rô-ma thuộc về I-ta-li-a.

c) Ý nghĩa

Mang tính chất một cuộc Cách mạng tư sản, lật đổ sự thống trị của đế quốc Áo và các thế lực phong kiến.

Mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển.

d) Hạn chế

– Sau khi thống nhất Italia vẫn theo chế độ quân chủ lập hiến, nền dân chủ còn rất nhiều hạn chế.

– Nông dân nghèo không có đất đai và không có quyền bầu cử

3. Nội chiến ở Mĩ

– Sau chiến tranh giành độc lập ,Hoa Kỳ gồm 13 bang ven Đại Tây Dương .

– Giữa thế kỷ XIX lãnh thổ kéo dài tới bờ Thái Bình Dương , gồm 30 bang.

a) Tình hình Mĩ trước khi nội chiến

– Kinh tế Mĩ giữa thế kỷ XIX tồn tại theo 2 con đường: Miền Bắc phát triển nền công nghiệp tư bản chủ nghĩa, miền Nam phát triển kinh tế đồn điền dựa trên bóc lột sức lao động nô lệ.

– Nông nghiệp miền Bắc và miền Tây kinh tế trại chủ nhỏ và nông dân tự do chiếm ưu thế phục vụ thị trường công nghiệp,miền Nam kinh tế đồn điền phát triển dựa trên sức lao động nô lệ làm giàu nhanh chóng cho giới chủ nô. Tuy nhiên, chế độ nô lệ đã cản trở nền kinh tế tư bản chủ nghĩa phát triển.

– Mâu thuẫn giữa tư sản và trại chủ nhỏ ở miền Bắc với chủ nô miền Nam ngày càng dẫn đến phong trào đấu tranh đòi thủ tiêu chế độ nô lệ mở đường cho CNTB phát triển.

b) Nguyên nhân trực tiếp

– Lin-côn ứng cử viên của Đảng Cộng hòa đại diện cho giai cấp tư sản và trại chủ miền Bắc trúng cử Tổng thống đe dọa quyền lợi các chủ nô ở miền Nam (vì Đảng Cộng hòa chủ trương bác bỏ chế độ nô lệ).

– 11 bang phản đối tách khỏi Liên bang thành lập Hiệp bang mới có chính phủ, Tổng thống riêng và chuẩn bị lực lượng chống lại chính phủ Trung ương.

c) Diễn biến

– Ngày 12/4/1861 nội chiến bùng nổ, ban đầu đội quân Liên bang kiên quyết và không sử dụng biện pháp triệt để nên bị thua liên tiếp.

– Chính phủ Lin-côn thay đổi biện pháp tác chiến và có những biện pháp tích cực hơn.

– Giữa năm 1862 ký sắc lệnh cấp đất ở miền Tây cho dân di cư.

– Ngày 01/1/1863 ra sắc lệnh bãi bỏ chế độ nô lệ nên  hàng vạn nô lệ và người dân gia nhập quân đội  Liên bang.

– Ngày 09/4/1865 quân đội miền Bắc giành thắng lợi quyết định trong trận đánh thủ phủ Hiệp bang miền Nam (Xa-ra-tô-ga), nội chiến chấm dứt. thắng lợi thuộc về quân Liên bang.

d) Ý nghĩa

– Là cuộc Cách mạng tư sản lần thứ 2 ở Mĩ.

– Xóa bỏ chế độ nô lệ ở miền Nam tạo điều kiện cho chủ nghĩa tư bản phát triển.

– Nền kinh tế Mĩ phát triển nhanh chóng sau nội chiến.

Trước khi đi vào trả lời câu hỏi 1 2 bài 33 trang 169 sgk Lịch sử 10 chúng ta hãy trả lời câu hỏi in nghiêng giữa bài (Câu hỏi thảo luận trên lớp) sau đây:


Thảo luận

1. Trả lời câu hỏi bài 33 trang 164 sgk Lịch sử 10

Hãy trình bày những nét lớn về tình hình nước Đức ở giữa thế kỉ XIX

Trả lời:

Tình hình nước Đức ở giữa thế kỷ XIX:

– Tình hình kinh tế: Kinh tế TBCN phát triển mạnh

+ Từ một nước nông nghiệp Đức trở thành nước công nghiệp.

+ Công nghiệp và các thành thị phát triển nhanh chóng, kinh doanh theo lỗi tư bản chủ nghĩa trở nên phổ biến.

– Tình hình chính trị: Đất nước bị chai xẻ thành nhiều vương quốc → vấn đề thống nhát đất nước là yêu cầu cấp thiết.

– Tình hình xã hội:

+ Đội ngũ công nhân tăng lên nhanh chóng.

+ Nhiều quý tộc, địa chủ chuyển hướng kinh doanh tư bản chủ nghĩa trở thành quý tộc tư sản hóa.

Dựa vào lược đồ hãy trình bày diễn biến chính của quá trình thống nhất nước Đức.

Trả lời:

Diễn biến quá trình thống nhất nước Đức:

– Bộ phận quý tộc quân phiệt Phổ đại diện là Bi-xmác, được sự ủng hộ của giai cấp tư sản đã dùng vũ lực để thống nhất đất nước bằng ba cuộc chiến tranh với các nước láng giềng:

– Năm 1864: Chống Đan Mạch.

– Năm 1866: Chống Áo, với thắng lợi năm 1867, Liên bang Bắc Đức ra đời bao gồm 18 quốc gia ở Bắc Đức và 3 thành phố tự do.

– Năm 1870 – 1871: gây chiến tranh với Pháp, Pháp thất bại, Bi-xmac đã hoàn thành việc thống nhất đất nước.

⇒ Ngày 18 – 1 – 1871, lễ thành lập Đế chế Đức được tổ chức tại Cung điện Véc-xai (Pháp). Vua Phổ Vin-hem I chính thức lên ngôi Hoàng đế. Bi-xmác trở thành Thủ tướng nước Đức.


2. Trả lời câu hỏi bài 33 trang 167 sgk Lịch sử 10

Kết hợp lược đồ, hãy trình bày diễn biến chính của quá trình thống nhất I-ta-li-a.

Trả lời:

Diễn biến quá trình thống nhất I-ta-li-a: Giai cấp tư sản ở I-ta-li-a muốn dựa muốn loại bỏ thế lực của Áo, thực hiện việc thống nhất I-ta-li-a.

– Tháng 4 – 1859, Ca-vua liên minh với Pháp tiến hành chiến tranh với Áo. Trong khi chiến sự đang diễn ra, quần chúng nhân dân ở các vương quốc thuộc miền Trung I-ta-li-a đã nổi dậy khởi nghĩa. Bọn phong kiến thống trị ở đây phải chạy sang Áo.

– Liên quân Pi-ê-môn-tê – Pháp, được sự hỗ trợ của đoàn quân tình nguyện Ga-ri-ban-đi, đã đẩy quân Áo vào tình thế vô cùng khó khăn. Tháng 3 – 1860, các vương quốc trên sáp nhập vào Pi-ê-môn-tê.

– Tháng 4 – 1860, phong trào khởi nghĩa của nhân dân ở đảo Xi-xi-li-a (miền Nam I-ta-li-a) bùng nổ đòi lật đổ chính quyền tay sai đế quốc Áo và thống nhất đất nước.

– Ga-ri-ban-đi đem quân xuống giúp nhân dân Nam I-ta-li-a. Đội quân “Áo đỏ” hơn 1000 người do Ga-ri-ban-đi chỉ huy đã rời Giê-nô-va, vượt biển đổ bộ lên đảo Xi-xi-li-a.

⇒ Tháng 10-1860, miền Nam I-ta-li-a được sáp nhập vào Pi-ê-môn-tê, Vương quốc I-ta-li-a được thành lập.


3. Trả lời câu hỏi bài 33 trang 169 sgk Lịch sử 10

Hãy nêu đặc điểm tình hình nước Mĩ ở giữa thế kỉ XIX.

Trả lời:

Đặc điểm của Mỹ ở giữa thế kỉ XIX:

– Tình hình kinh tế: Kinh tế Mĩ phát triển theo hai con đường: miền Bắc phát triển nền công nghiệp tư bản chủ nghĩa; miền Nam phát triển kinh tế đồn điền dựa vào bóc lột nô lệ.

– Xã hội: Mâu thuẫn giữa tư sản, trại chủ miền Bắc với chủ nô ở miền Nam ngày càng gay gắt.Phong trào đấu tranh đòi thủ tiêu chế độ nô lệ ở miền Nam diễn ra mạnh mẽ.

⇒ Nguy cơ của một cuộc nội chiến đang đến gần để thanh toán các lực lượng bảo thủ, giải phóng nô lệ, mở đường cho chủ nghĩa tư bản ở Mỹ phát triển trong cả nước.

Trình bày diễn biến và kết quả của cuộc nội chiến ở nước Mĩ.

Trả lời:

♦ Diễn biến:

– Ngày 12/4/1861, nội chiến bùng nổ.

– Giữa năm 1862, Tổng thống Lin-côn kí sắc lệnh cấp đất ở miền Tây cho dân di cư tạo điều kiện phát triển kinh tế trang trại.

– 1/1/1863, sắc lệnh bãi bỏ chế độ nô lệ được ban hành, hàng vạn nô lệ được giải phóng cùng với đông đảo dân tự do đã gia nhập vào quân đội của Chính phủ Liên bang, sức mạnh của quân đội Liên bang được tăng cường.

– 9/4/1865, quân đội Liên bang giành thắng lợi trong trận tấn công thủ phủ Hiệp bang, nội chiến kết thúc.

♦ Kết quả:

– Chế độ nô lệ ở miền Nam bị xóa bỏ, tạo điều kiện cho kinh tế tư bản chủ nghĩa phát triển.

– Nền kinh tế Mĩ vươn lên mạnh mẽ.

Dưới đây là Hướng dẫn Trả lời câu hỏi 1 2 bài 33 trang 169 sgk Lịch sử 10. Các bạn hãy đọc kỹ đầu bài trước khi giải nhé!


Câu hỏi

Giaibaisgk.com giới thiệu với các bạn đầy đủ phương pháp trả lời câu hỏi lịch sử 10 kèm câu trả lời chi tiết câu hỏi 1 2 bài 33 trang 169 sgk Lịch sử 10 của Bài 33: Hoàn thành cách mạng tư sản ở châu Âu và Mĩ giữa thế kỉ XIX trong Chương II – Các nước Âu – Mĩ (từ giữa thế kỉ XVI đến cuối thế kỉ XVIII) của Phần ba. Lịch sử thế giới cận đại cho các bạn tham khảo. Nội dung chi tiết câu trả lời từng câu hỏi các bạn xem dưới đây:

1. Trả lời câu hỏi 1 bài 33 trang 169 sgk Lịch sử 10

Tại sao nói: Sự nghiệp thống nhất nước Đức, thống nhất I-ta-li-a và nội chiến Mĩ mang tính chất một cuộc cách mạng tư sản.

Trả lời:

Sự nghiệp thống nhất Đức, thống nhất I-ta-li-a và nội chiến Mĩ mang tính chất một cuộc cách mạng tư sản vì nó làm có đặc điểm của một cuộc cách mạng tư sản:

– Mục đích: Lật đổ chế độ phong kiến và xóa bỏ các tàn dư phong kiến mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển.

– Lãnh đạo: Giai cấp tư sản và tầng lớp quý tộc tư sản hóa.

– Động lực cách mạng là quần chúng nhân dân

– Xu thế phát triển là xác lập quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa,thiết lập chính quyền của giai cấp tư sản.


2. Trả lời câu hỏi 2 bài 33 trang 169 sgk Lịch sử 10

Hãy cho biết hệ quả của cuộc đấu tranh thống nhất Đức, thống nhất I-ta-li-a đối với sự phát triển của chủ nghĩa tư bản.

Trả lời:

Hệ quả của cuộc đấu tranh thống nhất Đức và I-ta-li-a đối với sự phát triển của chủ nghĩa tư bản:

– Loại bỏ được các rào cản phong kiến, mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển

– Thị trường dân tộc được thống nhất.

– Việc thống nhất bằng quân sự góp phần khiến hai nước Đức và I-ta-li-a sau này trở thành những lò lửa chiến tranh.


Bài trước:

Bài tiếp theo:


Xem thêm:

Chúc các bạn làm bài tốt cùng giải bài tập sgk lịch sử lớp 10 với trả lời câu hỏi 1 2 bài 33 trang 169 sgk Lịch sử 10!


“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com