Trả lời câu hỏi C1 C2 C3 C4 C5 Bài 7 trang 25 26 27 sgk Vật lí 8

Hướng dẫn Trả lời câu hỏi Bài 7. Áp suất, sách giáo khoa Vật lí 8. Nội dung bài Trả lời câu hỏi C1 C2 C3 C4 C5 Bài 7 trang 25 26 27 sgk Vật lí 8 bao gồm đầy đủ lý thuyết, công thức, định luật, chuyên đề có trong SGK để giúp các em học sinh học tốt môn vật lí lớp 8.

Trả lời câu hỏi C1 C2 C3 C4 C5 Bài 7 trang 25 26 27 sgk Vật lí 8
Trả lời câu hỏi C1 C2 C3 C4 C5 Bài 7 trang 25 26 27 sgk Vật lí 8

Lý thuyết

I. Áp lực là gì

Áp lực là lực ép có phương vuông góc với mặt bị ép.

Ví dụ: Trong hình 7.3a SGK thì trọng lượng của máy kéo là áp lực, trong hình 7.3b SGK thì lực của ngón tay tác dụng lên đầu đinh và lực của mũi đinh tác dụng lên bảng gỗ đều là áp lực.

II. Áp suất

Áp suất là độ lớn của áp lực trên một đơn vị diện tích bị ép. Áp suất được tính bằng công thức \(p=\dfrac{F}{S}\).

Chú ý: Tác dụng của áp lực phụ thuộc vào hai yếu tố là độ lớn của áp lực và diện tích bị ép.

Đơn vị của áp suất: Paxcan (Pa) (1 Pa = 1 N/m2).

Lưu ý:

– Đơn vị áp suất trong hệ thống đo lường hợp pháp của nước ta là paxcan: \(1 Pa = 1 N/m^2\). Vì Pa quá nhỏ nên trong thực tế, người ta dùng đơn vị lớn hơn là bar: \(1 bar = 10^5Pa\).

– Ngoài ra, người ta cũng dùng atmotphe làm đơn vị áp suất. Atmotphe là áp suất gây bời một cột thủy ngân cao \(76 cm\): \(1 atm = 103360 Pa\).

– Để đo áp suất, người ta có thể dùng áp kế.

Dưới đây là phần Hướng dẫn Trả lời câu hỏi C1 C2 C3 C4 C5 Bài 7 trang 25 26 27 sgk Vật lí 8. Các bạn hãy đọc kỹ đầu bài trước khi giải nhé!


Câu hỏi

Giaibaisgk.com giới thiệu với các bạn đầy đủ phương pháp trả lời các câu hỏi, giải các bài tập vật lí 8 kèm câu trả lời chi tiết câu hỏi C1 C2 C3 C4 C5 Bài 7 trang 25 26 27 sgk Vật lí 8 cho các bạn tham khảo. Nội dung chi tiết câu trả lời từng câu hỏi các bạn xem dưới đây:


1. Trả lời câu hỏi C1 Bài 7 trang 25 sgk Vật lí 8

Trong số các áp lực ghi ở hình 7.3a và b, lực nào là áp lực?

Giải bài tập Vật Lý 8 | Giải Lý lớp 8

Trả lời:

Hình a) Áp lực chính là trọng lực của máy kéo.

Hình b) Áp lực là lực của ngón tay tác dụng lên đầu đinh và lực của mũi đinh tác dụng lên bảng gỗ.


2. Trả lời câu hỏi C2 Bài 7 trang 26 sgk Vật lí 8

Hãy dựa vào thí nghiệm vẽ ở hình 7.4, cho biết tác dụng của áp lực phụ thuộc vào những yếu tố nào bằng cách so sánh các áp lực, diện tích bị ép và độ lún của khối kim loại xuống bột hoặc cát mịn của trường hợp (1) so với trường hợp (2) và của trường hợp (1) so với trường hợp (3).

Tìm các dấu “=”, “>”, “<” thích hợp cho các chỗ trống của bảng 7.1:

Giải bài tập Vật Lý 8 | Giải Lý lớp 8

Bảng 7.1: Bảng so sánh

Áp lực (F) Diện tích bị ép (S) Độ lún (h)
F2 ◻ F1 S2 ◻ S1 h2 ◻ h1
F3 ◻ F1 S3 ◻ S1 h3 ◻ h1

Trả lời:

Ta có:

– Cùng diện tích bị ép như nhau, nếu độ lớn của áp lực càng lớn thì tác dụng nó cũng càng lớn.

– Cùng độ lớn của áp lực như nhau, nếu diện tích bị ép càng nhỏ thì tác dụng của áp lực càng lớn.

   Như vậy, tác dụng của áp lực phụ thuộc vào diện tích bị ép và độ lớn của áp lực.

– Điền dấu:

Áp lực (F) Diện tích bị ép (S) Độ lún (h)
F2 > F1 S2 = S1 h2 > h1
F3 = F1 S3 < S1 h3 > h1

3. Trả lời câu hỏi C3 Bài 7 trang 26 sgk Vật lí 8

Chọn từ thích hợp cho các chỗ trống của kết luận dưới đây:

Tác dụng của áp lực càng lớn khi áp lực …(1)… và diện diện tích bị ép …(2)…

Trả lời:

(1) càng mạnh.

(2) càng nhỏ.

Tác dụng của áp lực càng lớn khi áp lực càng mạnh và diện diện tích bị ép càng nhỏ.


4. Trả lời câu hỏi C4 Bài 7 trang 27 sgk Vật lí 8

Dựa vào nguyên tắc nào để làm tăng, giảm áp suất? Nêu những ví dụ về việc làm tăng, giảm áp suất trong thực tế.

Trả lời:

Ta có, áp suất được xác định bởi biểu thức: \(p = \displaystyle{F \over S}\)

Trong đó: \(p\) là áp suất, \(F\) là áp lực tác dụng lên mặt bị ép có diện tích \(S\).

Do đó, để làm tăng, giảm áp suất ta phải tăng áp lực và giảm diện tích bị ép.

Ví dụ: Lưỡi dao càng mỏng thì dao càng sắc, vì dưới tác dụng của cùng một áp lực, nếu diện tích bị ép càng nhỏ (lưỡi dao mỏng) thì tác dụng của áp lực càng lớn (dao càng dễ cắt gọt các vật).


5. Trả lời câu hỏi C5 Bài 7 trang 27 sgk Vật lí 8

Một xe tăng có trọng lượng 340 000N. Tính áp suất của xe tăng lên mặt đường nằm ngang, biết rằng diện tích tiếp xúc của các bản xích với đất là 1,5 m2. Hãy so sánh áp suất đó với áp suất của 1 ô tô nặng 2000N có diện tích các bánh xe tiếp xúc với mặt đất nằm ngang là 250 cm2.

Dựa vào kết quả tính toán ở trên, hãy trả lời câu hỏi ở phần mở bài: Tại sao máy kéo nặng nề lại chạy được bình thường trên nền đất mềm, còn ô tô nhẹ hơn nhiều lại có thể bị lún bánh và sa lầy trên chính quãng đường này?

Trả lời:

– So sánh:

+ Áp suất của xe tăng lên mặt đường nằm ngang là:

\({p_1} = \displaystyle{{{F_1}} \over {{S_1}}} \\= \displaystyle{{340000} \over {1,5}} = 226666,67\left( {N/{m^2}} \right)\)

+ Áp suất của ôtô lên mặt đường nằm ngang là:

\({p_2} = \displaystyle{{{F_2}} \over {{S_2}}} \\= \displaystyle{\rm{ }}{{20000} \over {0,025}} = 800000\left( {N/{m^2}} \right)\)

Như vậy, áp suất của xe tăng lên mặt đường nằm ngang nhỏ hơn áp suất của ô tô. Do đó xe tăng chạy được trên đất mềm.

– Máy kéo nặng nề hơn ô tô lại chạy được trên nền đất mềm là do máy kéo dùng xích có bản rộng nên áp suất gây ra bởi trọng lượng của máy kéo nhỏ. Còn ô tô dùng bánh (diện tích bị ép nhỏ), nên áp suất gây bởi trọng lượng của ô tô lớn hơn.


Câu trước:

Câu tiếp theo:


Xem thêm:

Trên đây là phần Hướng dẫn Trả lời câu hỏi C1 C2 C3 C4 C5 Bài 7 trang 25 26 27 sgk Vật lí 8 đầy đủ và ngắn gọn nhất. Chúc các bạn làm bài môn Vật lí lớp 8 thật tốt!


“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com