Trả lời câu hỏi C1 C2 C3 C4 C5 C6 Bài 14 trang 50 51 sgk Vật lí 8

Hướng dẫn Trả lời câu hỏi Bài 14. Định luật về công, sách giáo khoa Vật lí 8. Nội dung bài Trả lời câu hỏi C1 C2 C3 C4 C5 C6 Bài 14 trang 50 51 sgk Vật lí 8 bao gồm đầy đủ lý thuyết, công thức, định luật, chuyên đề có trong SGK để giúp các em học sinh học tốt môn vật lí lớp 8.

Trả lời câu hỏi C1 C2 C3 C4 C5 C6 Bài 14 trang 50 51 sgk Vật lí 8
Trả lời câu hỏi C1 C2 C3 C4 C5 C6 Bài 14 trang 50 51 sgk Vật lí 8

Lý thuyết

I. Thí nghiệm

– Dụng cụ: Thước thẳng, lực kế, quả nặng, ròng rọc, giá thí nghiệm.

– Tiến hành:

+ Móc quả nặng vào lực kế và kéo từ từ sao cho lực nâng F1 = P qn, Đọc giá trị của F1, độ dài s1

+ Dùng ròng rọc động kéo vật lên cùng một đoạn S1, sao cho số chỉ của lực kế không đổi. Đọc số chỉ của lực kế và đo độ dài quãng đường đi được s2

⇒ F1 > F2

⇒ s1 < s2

⇒ A= A2

⇒ Dùng ròng rọc động được lợi hai lần về lực thì thiệt hai lần về đường đi. Nghĩa là không được lợi gì về công

II. Định luật về công

Không một máy cơ đơn giản nào cho ta lợi về công. Được lợi bao nhiêu lần về lực thì thiệt bấy nhiêu lần về đường đi và ngược lại.

Lưu ý:

– Trong bài học, định luật về công được rút ra từ thí nghiệm với máy cơ đơn giản là ròng rọc. song ta cũng có thể rút ra định luật này từ thí nghiệm với máy cơ đơn khác như mặt phẳng nghiêng hoặc đòn bẩy.

– Trong thực tế, ở các máy cơ đơn giản bao giờ cũng có ma sát, do đó công thực hiện phải để thắng ma sát và nâng vật lên. Công này gọi là công toàn phần, công nâng vật lên là công có ích. Công để thắng ma sát là công hao phí.

Công toàn phần = công có ích + công hao phí

Tỉ số giữa công có ích và công toàn phần gọi là hiệu suất của máy và được kí hiệu là H.

Hiệu suất = \(\frac{công có ích}{công toàn phần}\)

H = \(\frac{A_{1}}{A}\)

A1 là công có ích

A là công toàn phần

⇒ Công hao phí càng ít thì hiệu suất của máy càng lớn.

Dưới đây là phần Hướng dẫn Trả lời câu hỏi C1 C2 C3 C4 C5 C6 Bài 14 trang 50 51 sgk Vật lí 8. Các bạn hãy đọc kỹ đầu bài trước khi giải nhé!


Câu hỏi

Giaibaisgk.com giới thiệu với các bạn đầy đủ phương pháp trả lời các câu hỏi, giải các bài tập vật lí 8 kèm câu trả lời chi tiết câu hỏi C1 C2 C3 C4 C5 C6 Bài 14 trang 50 51 sgk Vật lí 8 cho các bạn tham khảo. Nội dung chi tiết câu trả lời từng câu hỏi các bạn xem dưới đây:


1. Trả lời câu hỏi C1 Bài 14 trang 50 sgk Vật lí 8

Hãy so sánh hai lực F1 và F2.

Trả lời:

Ta có: \({F_2} = {1 \over 2}{F_1}\)


2. Trả lời câu hỏi C2 Bài 14 trang 50 sgk Vật lí 8

Hãy so sánh hai quãng đường đi được s1 và s2.

Trả lời:

Ta có: s2 = 2s1


3. Trả lời câu hỏi C3 Bài 14 trang 50 sgk Vật lí 8

Hãy so sánh công của lực F1 (A1= F1.s1) và công của lực F2 (A2 = F2.s2).

Trả lời:

Ta có:

\(\left\{ \matrix{
{F_2} = {1 \over 2}{F_1} \hfill \cr
{s_2} = 2.{s_1} \hfill \cr
{A_1} = {F_1}.{s_1} \hfill \cr} \right. \Rightarrow {A_2} = {F_2}.{s_2} = {1 \over 2}{F_1}.2{s_1} = {F_1}.{s_1} \)

\(\Rightarrow {A_1} = {A_2}\);

Vậy: A1 = A2


4. Trả lời câu hỏi C4 Bài 14 trang 50 sgk Vật lí 8

Dựa vào các câu trả lời trên hay chọn từ thích hợp cho các chỗ trống của kết luận sau: Dùng ròng rọc động được lợi hai lần về ….(1)…. thì lại thiệt hai lần về …(2)…..nghĩa là không được lợi về…(3)….

Trả lời:

(1) Lực.

(2) Đường đi.

(3) Công.

Dùng ròng rọc động được lợi hai lần về lực thì lại thiệt hai lần về đường đi, nghĩa là không được lợi về công.


5. Trả lời câu hỏi C5 Bài 14 trang 50 sgk Vật lí 8

Kéo đều hai thùng hàng, mỗi thùng nặng 500N lên sàn ô tô cách mặt đất 1m bằng tấm ván đặt nghiêng (ma sát không đáng kể).

Kéo thùng thứ nhất, dùng tấm ván dài 4m. Kéo thùng thứ hai, dùng tấm ván dài 2m.

Hỏi:

a) Trong trường hợp nào người ta kéo với lực nhỏ hơn và nhỏ hơn bao nhiêu lần?

b) Trường hợp nào thì tốn nhiều công hơn?

c) Tính công của lực kéo thùng hàng theo mặt phẳng nghiêng lên sàn ô tô.

Trả lời:

a) Trường hợp thứ nhất: lực kéo nhỏ hơn 2 lần.

b) Trong cả 2 trường hợp, công của lực kéo bằng nhau.

c) Vì không có ma sát nên công của lực kéo trên mặt phẳng nghiêng cũng bằng công nâng trực tiếp vật lên sàn ô tô:

$A = F.S = P.h = 500.1 = 500J.$


6. Trả lời câu hỏi C6 Bài 14 trang 51 sgk Vật lí 8

Để đưa một vật có trọng lượng P = 420N lên cao theo phương thẳng đứng bằng ròng rọc động, người ta phải kéo đầu dây đi một đoạn là 8m. Bỏ qua ma sát.

a) Tính lực kéo và độ cao đưa vật lên.

b) Tính công nâng vật lên.

Trả lời:

Tóm tắt:

\(P = 420N\)

\(l = 8m\)

a) F = ? N; h = ? m

b) A = ? J

Bài giải:

a) Kéo vật lên cao nhờ ròng rọc động thì lực kéo chỉ bằng nửa trọng lượng của vật:

\(F = \;\dfrac{1 }{ 2}P = \;\dfrac{{420} }{ 2}\; = 210{\rm{ }}N.\)

Dùng ròng rọc động được lợi hai lần về lực, vậy phải thiệt hai lần về đường đi (theo định luật về công). Nghĩa là muốn nâng vật lên độ cao h thì phải kéo đầu dây đi một đoạn \(l = 2.h = 8m \Rightarrow h = 4m\).

b) Công nâng vật lên: \(A = P.h = 420.4 = 1 680\, J\).

Tính cách khác: \(A = F.l= 210. 8 = 1 680J\).


Câu trước:

Câu tiếp theo:


Xem thêm:

Trên đây là phần Hướng dẫn Trả lời câu hỏi C1 C2 C3 C4 C5 C6 Bài 14 trang 50 51 sgk Vật lí 8 đầy đủ và ngắn gọn nhất. Chúc các bạn làm bài môn Vật lí lớp 8 thật tốt!


“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com