Trả lời câu hỏi C1 C2 C3 C4 C5 C6 C7 Bài 3 trang 12 13 sgk Vật lí 8

Hướng dẫn Trả lời câu hỏi Bài 3. Chuyển động đều – Chuyển động không đều, sách giáo khoa Vật lí 8. Nội dung bài Trả lời câu hỏi C1 C2 C3 C4 C5 C6 C7 Bài 3 trang 12 13 sgk Vật lí 8 bao gồm đầy đủ lý thuyết, công thức, định luật, chuyên đề có trong SGK để giúp các em học sinh học tốt môn vật lí lớp 8.

Trả lời câu hỏi C1 C2 C3 C4 C5 C6 C7 Bài 3 trang 12 13 sgk Vật lí 8
Trả lời câu hỏi C1 C2 C3 C4 C5 C6 C7 Bài 3 trang 12 13 sgk Vật lí 8

Lý thuyết

I. Định nghĩa

– Chuyển động đều là chuyển động mà vận tốc có độ lớn không thay đổi theo thời gian.

– Chuyển động không đều là chuyển động mà vận tốc có độ lớn thay đổi theo thời gian.

II. Vận tốc trung bình của chuyển động không đều

Vận tốc trung bình của một chuyển động không đều trên một quãng đường được tính bằng công thức :

\[v_{tb}=\dfrac{s}{t}\]

Trong đó s là quãng đường đi được, t là thời gian để đi hết quãng đường đó.

Lưu ý: Chuyển động không đều là chuyển động thường gặp hang ngày của các vật. Trong chuyển động không đều, vận tốc thay đổi theo thời gian. Chẳng hạn ô tô, xe máy chuyển động trên đường, vận tốc liên tục thay đổi thể hiện ở số chỉ tốc kế.

– Khi đề cập đến chuyển động không đều, người ta thường đưa ra khái niệm vận tốc trung bình : \(v_{tb}=\dfrac{s}{t}\)

– Vận tốc trung bình trên những đoạn đường khác nhau thường có giá trị khác nhau, vì vậy phải nêu rõ vận tốc trung bình trên đoạn đường cụ thể (hoặc trong thời gian cụ thể).

– Vận tốc trung bình không phải là trung bình cộng của các vận tốc.

Ví dụ: Nếu một vật chuyển động được hai đoạn đường liên tiếp s1 với vận tốc v1 trong khoảng thời gian t1 và s2 với vận tốc v2 trong khoảng thời gian là t2, thì vận tốc trung bình trên cả quãng đường là \(v_{tb}=\dfrac{s_{1}+s_{2}}{t_{1}+t_{2}}\) chứ không phải là : \(v_{tb}=\dfrac{v_{1}+v_{2}}{2}\) .

Dưới đây là phần Hướng dẫn Trả lời câu hỏi C1 C2 C3 C4 C5 C6 C7 Bài 3 trang 12 13 sgk Vật lí 8. Các bạn hãy đọc kỹ đầu bài trước khi giải nhé!


Câu hỏi

Giaibaisgk.com giới thiệu với các bạn đầy đủ phương pháp trả lời các câu hỏi, giải các bài tập vật lí 8 kèm câu trả lời chi tiết câu hỏi C1 C2 C3 C4 C5 C6 C7 Bài 3 trang 12 13 sgk Vật lí 8 cho các bạn tham khảo. Nội dung chi tiết câu trả lời từng câu hỏi các bạn xem dưới đây:


1. Trả lời câu hỏi C1 Bài 3 trang 12 sgk Vật lí 8

Thả một bánh xe lăn trên máng nghiêng AD và máng ngang DF như hình (3.1 SGK); Quan sát chuyển động của trục bánh xe và ghi quãng đường trục bánh xe lăn được sau những khoảng thời gian 3 giây liên tiếp ta được kết quả ở bảng sau đây:

Tên quãng đường AB BC CD DE EF
Chiều dài quãng đường s(m) 0,05 0,15 0,25 0,3 0,3
Thời gian chuyển động t(s) 3,0 3,0 3,0 3,0 3,0

Trên quãng đường nào chuyển động của trục bánh xe là chuyển động đều, chuyển động không đều?

Trả lời:

Ta có bảng vận tốc sau đây:

Tên quãng đường AB BC CD DE EF
Chiều dài quãng đường s(m) 0,05 0,15 0,25 0,3 0,3
Thời gian chuyển động t(s) 3,0 3,0 3,0 3,0 3,0
Vận tốc trung bình (vtb = s/t) 0,017 0,05 0,083 0,1 0,1

Do đó:

– Chuyển động của bánh xe trên máng nghiêng AD là chuyển động không đều vì có vận tốc thay đổi theo thời gian.

– Chuyển động của bánh xe trên máng ngang DF là chuyển động đều vì độ lớn vận tốc không thay đổi theo thời gian.

Lưu ý: Chúng ta phải dựa vào độ lớn vận tốc để giải thích (đã học ở Định nghĩa trang 11 sgk Vật Lí 8). Nếu dựa vào quãng đường là sai.


2. Trả lời câu hỏi C2 Bài 3 trang 12 sgk Vật lí 8

Trong các chuyển động sau, chuyển động nào là chuyển động đều, không đều?

a) Chuyển động của đầu cánh quạt máy khi quạt đang ổn định.

b) Chuyển động của ô tô khi khởi hành.

c) Chuyển động của xe đạp khi xuống dốc.

d) Chuyển động của tàu hỏa khi vào ga.

Trả lời:

– Trong các chuyển động trên, ta có:

+ Chuyển động đều: a)

+ Chuyển động không đều: b), c), d).

– Giải thích:

+ a) là chuyển động đều vì khi quạt máy quay ổn định thì vận tốc của cánh quạt có độ lớn không đổi theo thời gian.

+ b) là chuyển động không đều vì khi khởi hành vận tốc của ô tô tăng dần.

+ c) là chuyển động không đều vì khi xuống dốc vận tốc của xe đạp tăng dần.

+ d) là chuyển động không đều vì khi vào ga vận tốc của tàu hoả giảm dần.


3. Trả lời câu hỏi C3 Bài 3 trang 12 sgk Vật lí 8

Hãy tính độ lớn của vận tốc trung bình của trục bánh xe trên mỗi quãng đường từ A đến D. Trục bánh xe chuyển động nhanh lên hay chậm đi?

Trả lời:

Vận tốc trung bình trên đoạn AB: \({v_{AB}} = \displaystyle{{0,05} \over 3} = 0,017m/s\)

Vận tốc trung bình trên đoạn BC: \({v_{BC}} = \displaystyle{{0,15} \over 3} = 0,05m/s\)

Vận tốc trung bình trên đoạn CD: \({v_{CD}} = \displaystyle{{0,25} \over 3} = 0,083m/s\)

Từ A đến D : Chuyển động của trục bánh xe là nhanh dần.


4. Trả lời câu hỏi C4 Bài 3 trang 12 sgk Vật lí 8

Chuyển động của ô tô chạy từ Hà Nội đến Hải Phòng là chuyển động đều hay không đều? Tại sao? Khi nói ô tô chạy Hà Nội đến Hải Phòng với vận tốc 50 km/h là nói tới vận tốc nào?

Trả lời:

– Chuyển động của ô tô chạy từ Hà Nội đến Hải Phòng là chuyển động không đều vì trong quá trình chuyển động, xe có thể chạy nhanh hay chậm tùy từng thời điểm khác nhau.

– Khi nói ô tô chạy từ Hà Nội đến Hải Phòng với vận tốc 50 km/h là nói tới vận tốc trung bình của xe.


5. Trả lời câu hỏi C5 Bài 3 trang 13 sgk Vật lí 8

Một người đi xe đạp xuống một đoạn đường dốc dài 120m hết 30s. Khi hết dốc, xe lăn tiếp một quãng dường nằm ngang dài 60m trong 24s rồi dừng lại. Tính vận tốc trung bình của xe trên quãng đường dốc, trên quãng dường nằm ngang và trên cà hai quãng đường.

Trả lời:

Gọi \(s_1,t_1\) là quãng đường và thời gian người đạp xe hết dốc

    \(s_2,t_2\) là quãng đường và thời gian xe lăn tiếp quãng đường nằm ngang

Theo đầu bài, ta có: \(s_1= 120m; t_1 = 30s\); \(s_2= 60m; t_2= 24s\)

– Vận tốc trung bình của xe trên quãng đường dốc là:

\({v_{tb_1}} = \dfrac{{{s_1}}}{ {{t_1}}} = \dfrac{{120} }{ {30}} = 4m/s\)

– Vận tốc trung bình của xe trên quãng đường nằm ngang là:

\({v_{tb_2}} = \dfrac{{{s_2}}}{ {{t_2}}} =\dfrac {{60} }{{24}} = 2,5m/s\)

– Vận tốc trung bình của xe trên cả hai quãng đường là:

\({v_{tb}} =\dfrac {{{s_1} + {s_2}} }{ {{t_1} + {t_2}}} = \dfrac{{120 + 60} }{ {30 + 24}} = 3,33m/s\)


6. Trả lời câu hỏi C6 Bài 3 trang 13 sgk Vật lí 8

Một đoàn tàu chuyển động 5 giờ với vận tốc trung bình 30km/h. Tính quãng đường đoàn tàu đi được.

Trả lời:

– Ta có:

+ Thời gian đoàn tàu chuyển động: \(t =\text{ 5 giờ}\);

+ Vận tốc trung bình của tàu: \(v_{tb}= 30km/h\)

– Lại có: \({v_{tb}} = \displaystyle{s \over t} \Rightarrow s = {v_{tb}}.t\)

⇒ Quãng đường đoàn tàu đi được là: \(s = v_{tb}.t = 30.5 = 150 km\).


7. Trả lời câu hỏi C7 Bài 3 trang 13 sgk Vật lí 8

Xác định vận tốc trung bình của một học sinh khi chạy cự li 60 mét trong tiết thể dục theo đơn vị m/s và km/h.

Trả lời:

Ta có:

– Quãng đường chạy: \(s = 60m\)

– Đo thời gian em chạy hết quãng đường 60 mét: t (s)

– Tính vận tốc trung bình: \({v_{tb}} = \displaystyle{s \over t} = {{60} \over t}\left( {m/s} \right)\)

– Sau đó đổi đơn vị đo từ m/s sang km/h với: \(1 m/s = 3,6 km/h\).


Câu trước:

Câu tiếp theo:


Xem thêm:

Trên đây là phần Hướng dẫn Trả lời câu hỏi C1 C2 C3 C4 C5 C6 C7 Bài 3 trang 12 13 sgk Vật lí 8 đầy đủ và ngắn gọn nhất. Chúc các bạn làm bài môn Vật lí lớp 8 thật tốt!


“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com