Giải bài tập 1 2 3 4 5 bài 8 trang 46 sgk Lịch sử 11

Hướng dẫn Trả lời câu hỏi Bài 8. Ôn tập lịch sử thế giới cận đại, sách giáo khoa Lịch sử lớp 11. Nội dung trả lời câu hỏi và bài tập 1 2 3 4 5 bài 8 trang 46 sgk Lịch sử 11 bao gồm đầy đủ kiến thức lý thuyết và bài tập có trong SGK để giúp các em học tốt môn lịch sử lớp 11.


Lý thuyết

1. Những kiến thức cơ bản

Sự kiện lịch sử của thời kì này rất nhiều, vì vậy cần ghi nhớ một số sự kiện cơ bản theo các nhóm:

– Kiến thức cơ bản của một bài với một số sự kiện chủ yếu. Ví dụ:”Những sự kiện cơ bản của cuộc Cách mạng tư sản Pháp cuối thế kỉ XVIII” (nêu rõ sự phát triển đi lên của cách mạng, sự thể hiện vai trò của quần chúng nhân dân và ý nghĩa của cuộc cách mạng.

– Kiến thức cơ bản về một vấn đề lịch sử mà nội dung được trình bày qua một số bài. Ví dụ: “Các cuộc cách mạng tư sản thế kỉ XVI-thế kỉ XIX”. (nêu rõ: nguyên nhân bùng nổ, động lực, lãnh đạo, hình thức, diễn biến, kết quả, ý nghĩa lịch sử, hạn chế).

Lập bảng hệ thống về các sự kiện chính của lịch sử thế giới cận đại (theo mẫu gợi ý):

Thời gian Sự kiện – nội dung cơ bản Kết quả, ý nghĩa

Lập bảng thống kê những sự kiện chính của lịch sử thế giới cận đại:

Thời gian Sự kiện Kết quả
8-1566 Cách mạng Hà Lan Lật đổ ách thống trị của vương quốc Tây ban Nha
1640-1688 Cách mạng tư sản Anh Lật đổ chế độ phong kiến, đưa giai cấp tư sản lên cầm quyền – QCLH
1775-1783 Chiến tranh giành độc lập ở Bắc Mỹ 13 thuộc địa Anh giành độc lập, Mỹ là 1 Liên bang
1789-1794 Cách mạng tư sản Pháp Lật đổ chế độ phong kiến, đưa giai cấp tư sản lên cầm quyền, lập nền Cộng Hòa
1840-1842 Nhân dân Trung Quốc chống Anh xâm lược – Chiến tranh thuốc phiện  Trung Quốc trở thành nửa thuộc địa và thuộc địa
1848-1849 Cách mạng tư sản ở Châu Âu Củng cố sự thắng lợi của chủ nghĩa tư bản, làm rung chuyển chế độ phong kiến Đức, Ý, Áo-Hung
1868 Cuộc Duy Tân của Minh Trị Thiên Hoàng  Kinh tế tư bản chủ nghĩa Nhật phát triển mạnh và chuyển sang chủ nghĩa đế quốc, mở rộng xâm lược
1911 Cách mạng Tân Hợi ở Trung Quốc Lật đổ chế độ quân chủ, tạo điều kiện thuận lợi khi chủ nghĩa tư bản phát triển
1914-1918 Chiến tranh thế giới thứ nhất Các nước thắng trận thu được lợi lớn, bản đồ thế giới được chia lại, phong trào cách mạng thế giới  phát triển mạnh  mẽ, cách mạng tháng 10 Nga thắng lợi, làm thức tỉnh nhân dân thuộc địa

– Nguyên nhân sâu xa: Mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất tư sản chủ nghĩa với quan hệ phong kiến ngày càng sâu sắc

– Nguyên nhân trực tiếp dẫn tới sự bùng nổ của mỗi cuộc cách mạng tư sản, tùy thuộc vào mỗi nước)

– Động lực cách mạng: quần chúng nhân dân, lực lượng thúc đẩy cách mạng tiến lên (cách mạng tư sản Pháp).

– Lãnh đạo cách mạng: tư sản hoặc quí tộc tư sản hóa…

– Hình thức diễn biến của các cuộc cách mạng tư sản cũng không giống nhau (có thể là nội chiến, có thể là chiến tranh giải phóng dân tộc, có thể là cải cách hoặc thống nhất đất nước…).

– Kết quả: xóa bỏ chế độ phong kiến ở những mức độ nhất định, mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển.

– Hạn chế:

+ Hạn chế chung: chưa mang lại quyền lợi cho nhân dân lao động, sự bóc lột của giai cấp tư sản với giai cấp vô sản ngày càng tăng…

+ Hạn chế riêng: tùy vào mỗi cuộc cách mạng. Chỉ có cách mạng Pháp thời kỳ chuyên chính Giacôbanh đã đạt đến đỉnh cao của cách mạng nên cuộc cách mạng này còn có tình triệt để nhưng vẫn còn hạn chế).

2. Nhận thức đúng những vấn đề chủ yếu

Học tập lịch sử thế giới cận đại không chỉ nắm các sự kiện cơ bản mà phải nhận thức đúng những vấn đề chủ yếu.

– Thứ nhất, cần hiểu rõ về bản chất các cuộc cách mạng tư sản. Dù hình thức, diễn biến và kết quả đạt được khác nhau, song đều có nguyên nhân sâu xa và cơ bản giống nhau, cùng nhằm một mục tiêu chung (giải quyết mâu thuẫn giữa quan hệ phong kiến lỗi thời với lực lượng sản xuất mới-tư bản chủ nghĩa). Thắng lợi của cách mạng tư sản ở những mức độ khác nhau đều tạo điều kiện cho chủ nghĩa tư bản phát triển.

– Thứ hai, những năm cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX là thời kì phát triển nhanh chóng và mạnh mẽ của chủ nghĩa tư bản. Đây là thời kì chủ nghĩa tư bản từ giai đoạn tự do cạnh tranh chuyển dần sang giai đoạn độc quyền, tức chủ nghĩa đế quốc. Chủ nghĩa đế quốc có những đặc trưng riêng, song không thay đổi bản chất của chủ nghĩa tư bản mà chỉ làm cho các mâu thuẫn vốn có và mới nảy sinh thêm trầm trọng.

– Thứ ba, mâu thuẫn giữa giai cấp vô sản và tư sản ngày càng sâu sắc, dẫn đến cuộc đấu tranh của vô sản chống tư sản ngày càng mạnh mẽ. Phong trào đấu tranh này phát triển từ “tự phát” đến “tự giác” và là cơ sở cho sự ra đời của học thuyết chủ nghĩa xã hội khoa học mà Các Mác và Phri-đrich Ăng-ghen là những người sáng lập. Chủ nghĩa Mác đã đưa phong trào đấu tranh của công nhân từng bước đi đến thắng lợi, dù phải trải qua những bước thăng trầm, những thất bại.

– Thứ tư, chủ nghĩa tư bản phát triển gắn liền với cuộc xâm chiếm các nước chủ yếu ở châu Á, châu Phi và khu vực Mĩ Latinh…làm thuộc địa. Việc chiếm hữu thuộc địa của các nước tư bản thực dân dẫn tới mâu thuẫn giữa các nước đế quốc, đòi chia lại thuộc địa và là nguyên nhân chủ yếu gây ra Chiến tranh thế giới thứ nhất.

Ngay từ đầu, nhân dân các nước bị xâm lược đã đấu tranh mạnh mẽ chống chủ nghĩa thực dân, đế quốc và sau đó chống thế lực phong kiến tay sai.

3. Bài tập thực hành

Trong quá trình học tập, đặc biệt khi ôn tập, cần tiến hành những bài tập trắc nghiệm khách quan, bài tập tự luận, bài tập thực hành nhằm củng cố, khắc sâu kiến thức cơ bản đã học.

Dưới đây là Hướng dẫn Giải bài tập 1 2 3 4 5 bài 8 trang 46 sgk Lịch sử 11. Các bạn hãy đọc kỹ đầu bài trước khi giải nhé!


Câu hỏi và bài tập

Giaibaisgk.com giới thiệu với các bạn đầy đủ phương pháp trả lời câu hỏi và bài tập lịch sử 11 kèm câu trả lời chi tiết câu hỏi và bài tập 1 2 3 4 5 bài 8 trang 46 sgk Lịch sử 11 của Bài 8. Ôn tập lịch sử thế giới cận đại trong Chương III. Những thành tựu văn hóa thời cận đại của Phần một. Lịch sử thế giới cận đại (tiếp theo) cho các bạn tham khảo. Nội dung chi tiết câu trả lời từng câu hỏi và bài tập các bạn xem dưới đây:

1. Giải bài tập 1 bài 8 trang 46 sgk Lịch sử 11

Nội dung cơ bản của lịch sử thế giới cận đại bao gồm những vấn đề nào?

Trả lời:

Nội dung cơ bản của lịch sử thế giới cận đại bao gồm những vấn đề chính sau: 

– Thứ nhất, sự thắng lợi của các cuộc cách mạng tư sản trên thế giới.

– Thứ hai, sự phát triển nhanh chóng và mạnh mẽ của chủ nghĩa tư bản. Thời kì chủ nghĩa tư bản từ giai đoạn tự do cạnh tranh chuyển sang giai đoạn độc quyền.

– Thứ ba, phong trào đấu tranh của giai cấp tư sản diễn ra mạnh mẽ.

– Thứ tư, sự mở rộng xâm lược của chủ nghĩa tư bản và cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất.


2. Giải bài tập 2 bài 8 trang 46 sgk Lịch sử 11

Nêu những điểm chung và riêng của Cách mạng tư sản Anh thế kỉ XVII, Chiến tranh giành độc lập của các thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ và Cách mạng tư sản Pháp cuối thế kỉ XVIII (có thể lập bảng so sánh, hệ thống kiến thức,…)

Trả lời:

Bảng so sánh các cuộc CMTS thời kì cận đại:

Nội dung Cách mạng tư sản Anh thế kỉ XVII Chiến tranh giành độc lập của các thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ Cách mạng tư sản Pháp cuối thế kỉ XVIII
Nhiệm vụ, mục tiêu – Lật đổ chế độ phong kiến chuyên chế.
– Mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển.
– Lật đổ nền thống trị của thực dân Anh.
– Mở đường cho chủ nghĩa tư bản Bắc Mĩ phát triển.
– Xóa bỏ chế độ quân chủ chuyến chế.
– Mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển.
Lãnh đạo Quý tộc mới, tư sản. Tư sản, chủ nô. Tư sản.
Hình thức Nội chiến. Cách mạng giải phóng dân tộc. Nội chiến, chiến tranh vệ quốc.
Kết quả,
Ý nghĩa
– Lật đổ chế độ phong kiến, mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển.
– Thiết lập chế độ quân chủ lập hiến.
– Giải phóng Bắc Mĩ khỏi sự thống trị của thực dân Anh, thành lập quốc gia tư sản, mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển.
– Góp phần thúc đẩy cách mạng chống phong kiến ở châu Âu, phong trào đấu tranh của nhân dân Mĩ La-tinh cuối thế kỉ XVIII đầu thế kỉ XIX.
– Lật đổ nền quân chủ chuyên chế, thủ tiêu tàn dư phong kiến, mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển.
– Giải quyết vấn đề ruộng đất cho nông dân.
– Chế độ phong kiến bị lung lay ở khắp châu Âu.
– Mở ra thời đại mới của chủ nghĩa tư bản trên thế giới.
Tính chất Là một cuộc cách mạng tư sản chưa triệt để. Là một cuộc cách mạng tư sản chưa triệt để. Là một cuộc cách mạng tư sản triệt để.

3. Giải bài tập 3 bài 8 trang 46 sgk Lịch sử 11

Nêu một số luận điểm cơ bản trong tư tưởng của Mác, Ăng – ghen và Lê-nin về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.

Trả lời:

Một số luận điểm cơ bản trong tư tưởng của Mác, Ăng – ghen và Lê-nin về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:

– Giai cấp vô sản được vũ trang bằng lí luận cách mạng sẽ đảm đương sứ mệnh lịch sử giải phóng loài người khỏi ách áp bức, bóc lột.

– Giai cấp vô sản không chỉ là nạn nhân của chủ nghĩa tư bản mà còn là một lực lượng có thể đánh đổ sự thống trị của giai cấp tư bản và tự giải phóng khỏi mọi xiềng xích.

– Sứ mệnh lịch sử của giai cấp vô sản là một tất yếu khách quan. Song để thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử đó, điều quyết định là giai cấp vô sản phải có Đảng lãnh đạo.

– Đảng Cộng sản bao gồm những phần tử ưu tú nhất, cách mạng nhất, tiên tiến nhất của giai cấp vô sản, được giác ngộ lí luận chủ nghĩa Mác-Lênin, luôn luôn đứng ở hàng đầu sự nghiệp đấu tranh giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc.


4. Giải bài tập 4 bài 8 trang 46 sgk Lịch sử 11

Lập bảng thống kê những diễn biến chính của Chiến tranh thế giới thứ nhất.

Trả lời:

Bảng thống kê những sự kiện chính của Chiến tranh thế giới thứ nhất:

Thời gian Chiến sự
Năm 1914 – Đức tập trung lực lượng ở mặt trận phía Tây nhằm đánh bại quân Pháp một cách chớp nhoáng. Pa-ri bị uy hiếp.
– Trong khi quân Pháp có nguy cơ bị tiêu diệt thì ở mặt trận phía Đông, quân Nga tấn công quân Đức cứu nguy cho Pháp.
Năm 1915 Đức, Áo – Hung dồn toàn lực tấn công Nga. Hai bên ở vào thế cầm cự trên một Mặt trận dài 1200 km.
Năm 1916 Đức chuyển mục tiêu về phía Tây tấn công pháo đài Véc-đoong. Đức không hạ được Véc-đoong, 2 bên thiệt hại nặng.
Từ mùa xuân 1917 Chiến sự chủ yếu diễn ra ở mặt trận Tây Âu. Phe Hiệp ước phản công.
Ngày 2-4-1917 Mĩ tham chiến. Chiến sự có lợi cho phe Hiệp Ước.
Ngày 7-11-1917 Cách mạng tháng Mười Nga thắng lợi, nước Nga Xô viết rút khỏi chiến tranh.
Tháng 7-1918 đến 9-1918 Quân Anh, Pháp phản công và tổng tấn công ở khắp các mặt trận. Các đồng minh của Đức lần lượt đầu hàng.
Ngày 9-11-1918 Cách mạng bùng nổ ở Đức, lật đổ nền quân chủ và thành lập chế độ cộng hòa.
Ngày 11-11-1918 Chính phủ mới của Đức đầu hàng. Chiến tranh kết thúc với sự thất bại của phe Liên minh: Đức, Áo, Hung.

5. Giải bài tập 5 bài 8 trang 46 sgk Lịch sử 11

Trình bày diễn biến chính của phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở các nước Châu Á.

Trả lời:

– Nhật Bản: Năm 1868 Thiên Hoàng Minh Trị lên ngôi, thực hiện hàng loạt cải cách giúp nước Nhật thoát khỏi việc bị xâm lược, sau đó trở thành nước đế quốc.

– Ấn Độ: Phong trào giải phóng dân tộc diễn ra mạnh mẽ. Các khởi nghĩa lớn là Xi-pay (1857-1859). Thành lập Đảng Quốc Đại (1885-1908).

– Trung Quốc: Phong trào diễn ra mạnh. Khởi nghĩa Thái bình Thiên Quốc (1851-1864), vận động Duy Tân (1898), phong trào Nghĩa Hòa đoàn, Cách mạng Tân Hợi (1911).

– In-đô-nê-xi-a: Các cuộc khởi nghĩa nổ ra như Khởi nghĩa nông dân(1890), cùng với đó là phong trào công nhân cũng diễn ra mạnh.

– Phi-lip-pin: Từ thế kỉ XVI, nhân dân Phi-lip-pin chiến đống chống lại thực dân Tây Ban Nha. Đến năm 1898, chuyển sang đấu tranh chống Mĩ xâm lược.

– Cam-pu-chia: Từ năm 1884, Cam-pu-chia trở thành thuộc địa của Pháp; Nhân dân đứng lên nổi dậy: Khởi nghĩa của hoàng thân Si-vô-tha(1861-1892), Khởi nghĩa của A-cha Xoa(1863-1866), Khởi nghĩa của Pu-côm-bô (1866-1867).

– Lào: Nhiều cuộc khởi nghĩa diễn ra: Khởi nghĩa nhân dân Lào(1901-1903), Khởi nghĩa của Ong Kẹo,

– Xiêm: năm 1868, vua Ra-ma V lên ngôi, thực hiện cải cách giúp Xiêm thoát khỏi việc bị biến thành thuộc địa.


Bài trước:

Bài tiếp theo:


Xem thêm:

Chúc các bạn làm bài tốt cùng giải bài tập sgk lịch sử lớp 11 với trả lời câu hỏi và bài tập 1 2 3 4 5 bài 8 trang 46 sgk Lịch sử 11!


“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com