Giải bài tập 1 2 3 bài 11 trang 63 sgk Lịch sử 11

Hướng dẫn Trả lời câu hỏi Bài 11. Tình hình các nước tư bản giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 – 1939), sách giáo khoa Lịch sử lớp 11. Nội dung trả lời câu hỏi và bài tập 1 2 3 bài 11 trang 63 sgk Lịch sử 11 bao gồm đầy đủ kiến thức lý thuyết và bài tập có trong SGK để giúp các em học tốt môn lịch sử lớp 11.


Lý thuyết

1. Thiết lập trật tự thế giới mới theo hệ thống Vecxai – Oasinhtơn

– Chiến tranh thế giới thứ nhất kết thúc, các nước tư bản đã tổ chức Hội nghị hòa bình ở Vec-xai (1919- 1920) và Oa-sinh-tơn (1921 – 1922) để phân chia quyền lợi. Một trật tự thế giới được thiết lập mang tên hệ thống hòa ước Vecxai – Oasinhtơn.

– Hệ thống Vexai Oasinh tơn mang tính chất đế quốc chủ nghĩa, nó mang lại quyền lợi nhiều nhất cho các nước thắng trận  Anh, Pháp, Mĩ xác lập sự nô dịch, áp đặt với các nước bại trận, gây nên mâu thuẫn sâu sắc giữa các nước đế quốc.

– Để duy trì trật tự thế giới mới, Hội Quốc Liên được thành lập với sự tham gia của 44 nước.

2. Cao trào cách mạng 1918 – 1922 ở các nước tư bản. Quốc tế Cộng sản

a) Hoàn cảnh thành lập Quốc tế cộng sản

– Được thắng lợi của Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 soi đường và cổ vũ, họ đã vùng dậy đấu tranh.

– Do hậu quả của chiến tranh.

– Trong những năm 1918 – 1923,các nước tư bản lâm vào khủng hoảng kinh tế. Cao trào cách mạng bùng nổ.

– Sự thành lập Cộng hoà Xô-viết Hung-ga-ri (3-1919), ở Ba-vi-e (Đức 4-1919)

– Nhiều Đảng Cộng sản ra đời ở các nước (Đức, Áo, Hunggari, Ba Lan, Phần Lan, Ác hen ti na.) đòi hỏi phải có một tổ chức quốc tế lãnh đạo theo một đường lối đúng đắn.

– Với vai trò tích cực của Lê-nin, ngày 2/3/1919 Quốc tế Cộng sản được thành lập.

b) Hoạt động

– Từ 1919 – 1943, Quốc tế Cộng sản tiến hành 7 lần đại hội, vạch ra đường lối cách mạng phù hợp với từng thời kỳ phát triển của cách mạng thế giới.

– Tại đại hội lần II (1920), Quốc tế Cộng sản đã thông qua “Luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa” do Lê-nin khởi thảo.

– Tại đại hội VII (1935) Quốc tế Cộng sản đã chỉ rõ nguy cơ của chủ nghĩa phát xít và kêu gọi các Đảng Cộng sản tích cực đấu tranh thành lập các Mặt trận thống nhất công nhân nhằm mục tiêu chống phát xít, chống chiến tranh.

– Năm 1943 tự giải tán, do tình hình thế giới thay đổi.

c) Vai trò của Quốc tế Cộng sản

– Quốc tế Cộng sản là một tổ chức cách mạng của giai cấp vô sản và các dân tộc bị áp bức trên toàn thế giới.

– Quốc tế Cộng sản đã có công lao to lớn trong việc thống nhất và phát triển phong trào cách mạng thế giới.

3. Cuộc khủng hoảng kinh tế 1923 -1933 và hậu quả của nó

a) Nguyên nhân

– Trong những năm 1924- 1929 các nước tư bản ổn định về chính trị và tăng trưởng nhanh về kinh tế, nhưng do sản xuất ồ ạt, chạy đua theo lợi nhuận dẫn đến tình trạng hàng hóa ế thừa, cung vượt quá xa cầu nhưng do sản xuất ồ ạt, chạy đua theo lợi nhuận dẫn đến tình trạng hàng hóa ế thừa, cung vượt quá xa cầu.

– Tháng 10/1929, cuộc khủng hoảng bùng nổ ở Mĩ sau đó lan ra các nước tư bản chủ nghĩa và kéo dài đến năm 1933.

b) Hậu quả

– Về kinh tế: Tàn phá nặng nề nền kinh tế các nước tư bản, đẩy hàng trăm triệu người (công nhân, nông dân và gia đình họ) vào tình trạng đói khổ.

– Về chính trị – xã hội: bất ổn định. Những cuộc đấu tranh, biểu tình diễn ra liên tục khắp cả nước, lôi kéo hàng triệu người tham gia.

– Về quan hệ quốc tế: Để đối phó lại cuộc khủng hoảng kinh tế và đàn áp phong trào cách mạng,giai cấp tư sản cầm quyền ở các nước tư bản đã lựa chọn 2 lối thoát.

– Các nước Đức, Italia, Nhật Bản… không có hoặc có ít thuộc địa, thiếu vốn nguyên liệu và thị trường nên đi theo con đường chủ nghĩa phát xít để đàn áp phong trào cách mạng và tiến hành chiến tranh phân chia lại thế giới.

– Các nước Mĩ, Anh, Pháp..vì có thuộc địa, có vốn và thị trường có thể thoát ra khỏi khủng hoảng bằng chính sách cải cách kinh tế – xã hội một cách ôn hòa. Cho nên chủ trương tiếp tục duy trì nền dân chủ đại nghị, duy trì nguyên trạng hệ thống Vec-xai -Oa-sinh -tơn.

– Quan hệ giữa các cường quốc tư bản ngày càng phức tạp và dần hình thành 2 khối đế quốc đối lập. Một bên là Mĩ, Anh, Pháp và một bên là Đức, Italia, Nhật Bản. Cuộc chạy đua vũ trang ráo riết giữa 2 khối đế quốc này đã báo hiệu nguy cơ của một cuộc chiến tranh thế giới mới.

4. Phong trào Mặt trận nhân dân chống phát xít và nguy cơ chiến tranh

– Nguyên nhân: Trước thảm họa của chủ nghĩa phát xít và nguy cơ chiến tranh thế giới, dưới sự chỉ đạo của Quốc tế Cộng sản (đại hội VII),phong trào đấu tranh thành lập Mặt trận nhân dân chống phát xít và chiến tranh đã lan rộng ở nhiều nước tư bản như Pháp, Italia, Tiệp Khắc, Hi Lạp, Tây Ban Nha…

– 5/1936, Mặt trận nhân dân Pháp giành thắng lợi trong tổng tuyển cử, bảo vệ được nền dân chủ, Pháp thoát khỏi những hiểm họa của chủ nghĩa phát xít.

– 2/1936, ở Tây Ban Nha, Mặt trận nhân dân giành thắng lợi trong tổng tuyển cử nhưng các thế lực phát xít do Phrancô cầm đầu đã gây nội chiến, thủ tiêu nền cộng hòa.

– Kết quả: Phong trào giành được thắng lợi điển hình ở Pháp, nhưng ở nhiều nơi đã thất bại như Tây Ban Nha.

Trước khi đi vào Hướng dẫn Giải bài tập 1 2 3 bài 11 trang 63 sgk Lịch sử 11 chúng ta hãy trả lời câu hỏi thảo luận giữa bài trên lớp sau đây:


Thảo luận

1. Trả lời câu hỏi thảo luận bài 11 trang 60 sgk Lịch sử 11

Dựa vào lược đồ trên, hãy so sánh sự thay đổi lãnh thổ các nước Châu Âu năm 1923 với năm 1914?

Trả lời:

Chiến tranh thế giới thứ nhất kết thúc, một trật tự thế giới mới được thiết lập gọi là “hệ thống Véc-xai – Oasinhtơn”, phản ánh tương quan lực lượng mới giữa các nước tư bản. Cũng từ đây, bản đồ chính trị châu Âu có nhiều biến đổi so với năm 1914:

– Đức mất toàn bộ thuộc địa của mình. Đức còn phải trả lại cho Bỉ, Đan Mạch và Ba Lan một số vùng đất đai mà trước đây Đức chiếm và sáp nhập vào lãnh thổ của mình. Diện tích nước Đức so với trước chiến tranh giảm đi 1/3. Nước Ba Lan sau chiến tranh đã có một lối hẹp thông ra biển Ban Tích.

– Tại miền Trung Âu, đế quốc Áo – Hung tan rã và các quốc gia mới đã ra đời là Tiệp Khắc, Áo, Hungari. Lãnh thổ của Ru-ma-ni được mở rộng hơn.

– Trên miền Tây bán đảo Bancăng, nước Nam Tư cũng đã xuất hiện trên cơ sở sự thống nhất lãnh thổ giữa Xecbi và một số vùng đất đai của người Slavơ tại miền Nam đế quốc Áo – Hung trước đây.

– Đế quốc Nga không còn mà thay vào đó là các nước như: Lít-va, Lat-vi-a, E-xtô-ni-a, Phần Lan và Liên Xô.


2. Trả lời câu hỏi thảo luận bài 11 trang 61 sgk Lịch sử 11

– Nêu những nét nổi bật của cao trào cách mạng 1918 – 1923 ở các nước tư bản châu Âu.

– Qua các nội dung hoạt động của Đại hội II và Đại hội VII, hãy nhận xét về vai trò của Quốc tế Cộng sản đối với phong trào cách mạng thế giới.

Trả lời:

♦ Những nét nổi bật của cao trào cách mạng 1918 – 1923 ở các nước tư bản châu Âu:

– Trong những năm 1918 – 1923, một cao trào cách mạng bùng nổ ở hầu khắp các nước châu Âu.

– Đỉnh cao của phong trào là sự thành lập các nước Cộng hoà Xô viết ở Hung-ga-ri (3-1919), ở Ba-vi-e (Đức 4-1919).

– Nhiều Đảng Cộng sản được thành lập ở nhiều nước như: Đức, Áo, Hung-ga-ri, Ba Lan, Phần Lan, Ác-hen-ti-na,…

– Sự phát triển của phong trào cách mạng thế giới đòi hỏi phải có một tổ chức quốc tế để tập hợp lực lượng và chỉ đạo cách mạng. Tháng 3-1919, Quốc tế Cộng sản được thành lập (Quốc tế thứ ba).

♦ Vai trò của Quốc tế Cộng sản đối với phong trào cách mạng thế giới:

Tháng 3-1919, Quốc tế Cộng sản (còn gọi là Quốc tế thứ ba) được thành lập.

Nội dung hoạt động:

– Trong thời gian tồn tại, từ năm 1919 đến năm 1943, Quốc tế cộng sản đã tiến hành 7 đại hội.

– Tại đại hội lần II (1920), Quốc tế Cộng sản đã thông qua “Luận cương về vai trò của Đảng Cộng sản” và “Luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa” do Lê-nin khởi thảo.

– Tại đại hội VII (1935) Quốc tế Cộng sản đã chỉ rõ nguy cơ của chủ nghĩa phát xít và kêu gọi các Đảng Cộng sản tích cực đấu tranh thành lập các Mặt trận thống nhất công nhân nhằm mục tiêu chống phát xít, chống chiến tranh.

– Năm 1943, do tình hình thế giới thay đổi, Quốc tế Cộng sản tuyên bố tự giải tán.

Nhận xét vai trò của Quốc tế Cộng sản:

– Đề ra đường lối cách mạng phù hợp với từng thời kì phát triển của cách mạng thế giới.

– Là một tổ chức cách mạng của giai cấp vô sản và các dân tộc bị áp bức trên toàn thế giới.

– Quốc tế Cộng sản đã có công lao to lớn trong việc thống nhất và phát triển phong trào cách mạng thế giới.


3. Trả lời câu hỏi thảo luận bài 11 trang 62 sgk Lịch sử 11

–  Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 – 1933 đã gây ra những hậu quả gì?

– Tại sao cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 – 1933 lại dẫn tới nguy cơ một cuộc chiến tranh thế giới mới?

Trả lời:

♦ Hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 – 1933:

– Về kinh tế:

+ Tàn phá nặng nề nền kinh tế các nước tư bản.

+ Hàng chục triệu công nhân thất nghiệp, nông dân mất ruộng đất, sống trong cảnh nghèo đói, túng quẫn.

– Về chính trị – xã hội: gây nên những bất ổn về chính trị, xã hội. Những cuộc đấu tranh, biểu tình, tuần hành của những người thất nghiệp diễn ra khắp các nước.

– Về quan hệ quốc tế:

+ Hình thành hai khối đế quốc đối lập: một bên là Mĩ, Anh, Pháp với một bên là Đức, I-ta-li-a, Nhật Bản.

+ Diễn ra cuộc chạy đua vũ trang ráo riết, báo hiệu nguy cơ của một cuộc chiến tranh thế giới mới.

♦ Khủng hoảng kinh tế 1929 – 1933 dẫn tới nguy cơ một cuộc chiến tranh thế giới mới, vì:

– Cuộc khủng hoảng đã đe dọa nghiêm trọng sự tồn tại của chủ nghĩa tư bản. Để cứu vãn tình thế, các nước tư bản buộc phải xem xét lại con đường phát triển của mình.

+ Các nước Mĩ, Anh, Pháp tiến hành những cải cách kinh tế – xã hội để khắc phục hậu quả của cuộc khủng hoảng và đổi mới quá trình quản lí, tổ chức sản xuất.

+ Các nước Đức, I-ta-li-a, Nhật Bản là những nước không hoặc có ít thuộc địa, thiếu thốn về vốn, nguyên liệu, thị trường đã đi theo con đường phát xít hóa chế độ chính trị.

– Quan hệ giữa các cường quốc tư bản chuyển biến ngày càng phức tạp. Hình thành hai khối đế quốc đối lập: một bên là Mĩ, Anh, Pháp với một bên là Đức, I-ta-li-a, Nhật Bản và cuộc chạy đua vũ trang ráo riết đã báo hiệu nguy cơ của một cuộc chiến tranh thế giới mới.


4. Trả lời câu hỏi thảo luận bài 11 trang 63 sgk Lịch sử 11

Mặt trận nhân dân Pháp đã thắng lợi như thế nào?

Trả lời:

– Trước sự lớn mạnh của chủ nghĩa phát xít và nguy cơ chiến tranh thế giới, dưới sự chỉ đạo của Quốc tế Cộng sản (đại hội VII) và các Đảng cộng sản, phong trào đấu tranh chống phát xít, chống chiến tranh lan rộng ỏ nhiều nước.

– Các Mặt trận nhân dân chống chủ nghĩa phát xít được thành lập ở nhiều nước tư bản như Pháp, I-ta-li-a, Tiệp Khắc, Hi Lạp, Tây Ban Nha,…

– Tháng 5-1936, Mặt trận nhân dân Pháp giành thắng lợi trong cuộc tổng tuyển cử và thành lập chính phủ do Lê-ông Bơ-lum đứng đầu đã bảo vệ được nền dân chủ, Pháp thoát khỏi những hiểm họa của chủ nghĩa phát xít.

Dưới đây là Hướng dẫn Giải bài tập 1 2 3 bài 11 trang 63 sgk Lịch sử 11. Các bạn hãy đọc kỹ đầu bài trước khi giải nhé!


Câu hỏi và bài tập

Giaibaisgk.com giới thiệu với các bạn đầy đủ phương pháp trả lời câu hỏi và bài tập lịch sử 11 kèm câu trả lời chi tiết câu hỏi và bài tập 1 2 3 bài 11 trang 63 sgk Lịch sử 11 của Bài 11. Tình hình các nước tư bản giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 – 1939) trong Chương II. Các nước tư bản chủ nghĩa giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 – 1939) của Phần hai. Lịch Lịch sử thế giới hiện đại (Phần từ năm 1917 đến năm 1945) cho các bạn tham khảo. Nội dung chi tiết câu trả lời từng câu hỏi và bài tập các bạn xem dưới đây:

1. Giải bài tập 1 bài 11 trang 63 sgk Lịch sử 11

Trình bày các giai đoạn phát triển của chủ nghĩa tư bản giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 – 1939).

Trả lời:

Chủ nghĩa tư bản giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 – 1939) trải qua 3 giai đoạn phát triển:

– Giai đoạn 1918 – 1923:

+ Trât tự thế giới mới được thiết lập. Các nước tư bản tiến hành khôi phục kinh tế sau chiến tranh.

+ Diễn ra cao trào cách mạng 1918 – 1923 ở các nước tư bản. Nền thống trị của giai cấp tư sản cầm quyền không ổn định với sự ra đời của các Đảng cộng sản và hoạt động mạnh mẽ của Quốc tế Cộng sản.

– Giai đoạn 1924 – 1929:

+ Cách mạng bước vào thời kì thoái trào.

+ Nền công nghiệp của các nước tư bản phát triển nhanh chóng, nhất là Mĩ.

– Giai đoạn 1929 – 1939:

+ Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 – 1933 dẫn đến chủ nghĩa phát xít cầm quyền ở nhiều nước.

+ Các nước đế quốc phân chia thành hai khối độc lập (khối phát xít Đức, Italia, Nhật Bản và khối Anh, Pháp, Mĩ) dẫn đến Chiến tranh thế giới thứ hai năm 1939.


2. Giải bài tập 2 bài 11 trang 63 sgk Lịch sử 11

Nêu những hậu quả về chính trị, xã hội của cuộc khủng hoảng kinh tế (1929 – 1933) đối với các nước tư bản.

Trả lời:

Hậu quả về chính trị, xã hội của cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 – 1933:

– Gây nên những bất ổn về chính trị, xã hội.

– Những cuộc đấu tranh, biểu tình, tuần hành của những người thất nghiệp diễn ra khắp các nước.

– Đe dọa nghiêm trọng đến sự tồn tại của chủ nghĩa tư bản.

– Dẫn đến sự ra đời của chủ nghĩa phát xít, đe dọa nghiêm trọng hòa bình, an ninh thế giới.


3. Giải bài tập 3 bài 11 trang 63 sgk Lịch sử 11

Phong trào Mặt trận nhân dân chống phát xít và nguy cơ chiến tranh diễn ra như thế nào?

Trả lời:

– Phong trào Mặt trận nhân dân chống phát xít và nguy cơ chiến tranh diễn ra mạnh mẽ, ngay từ đầu những năm 30 của thế kỉ XX.

– Dưới sự chỉ đạo của Quốc tế Cộng sản và các Đảng cộng sản, phong trào đấu tranh lan rộng ở nhiều nước.

– Mặt trận nhân dân chống phát xít ở Pháp, I-ta-li-a, Tiệp Khắc, Hi Lạp, Tây Ban Nha và nhiều nước khác được thành lập.

– Tháng 5-1936, Mặt trận nhân dân Pháp giành thắng lợi và thành lập chính phủ do Lê-ông Bơ-lum đứng đầu, bảo vệ được nền dân chủ, đưa Pháp vượt qua hiểm họa của chủ nghĩa phát xít.

– Tháng 2-1936, ở Tây Ban Nha, Mặt trận nhân dân giành thắng lợi trong tổng tuyển cử. Tuy nhiên, thế lực phát xít do Phran-cô cầm đầu được sự giúp đỡ của các nước Đức, I-ta-li-a đã gây nội chiến. Cuộc chiến tranh chống phát xít của nhân dân Tây Ban Nha cuối cùng bị thất bại.


Bài trước:

Bài tiếp theo:


Xem thêm:

Chúc các bạn làm bài tốt cùng giải bài tập sgk lịch sử lớp 11 với trả lời câu hỏi và bài tập 1 2 3 bài 11 trang 63 sgk Lịch sử 11!


“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com