Giải bài tập 1 2 3 bài 14 trang 97 sgk Lịch sử 12

Hướng dẫn Trả lời câu hỏi Bài 14. Phong trào cách mạng 1930 – 1935, sách giáo khoa Lịch sử lớp 12. Nội dung trả lời câu hỏi và bài tập 1 2 3 bài 14 trang 97 sgk Lịch sử 12 bao gồm đầy đủ kiến thức lý thuyết và bài tập có trong SGK để giúp các em học tốt môn lịch sử lớp 12.


Lý thuyết

I – Việt Nam trong những năm 1929 – 1933

1. Tình hình kinh tế

– Năm 1930, kinh tế Việt Nam suy thoái:

+ Nông nghiệp: lúa gạo bị sụt giá, ruộng đất bỏ hoang.

+ Công nghiệp: sản lượng hầu hết các ngành đều suy giảm.

+ Thương nghiệp: xuất nhập khẩu đình đốn, giá cả đắt đỏ.

– Cuộc khủng hoảng kinh tế ở Việt Nam rất nặng nề so với các thuộc địa khác của Pháp cũng như so với các nước trong khu vực.

2. Tình hình xã hội

– Công nhân: bị sa thải, đồng lương ít ỏi.

– Nông dân: chịu thuế cao, vay nợ nặng lãi, nông phẩm làm ra phải bán giá thấp; ruộng đất bị địa chủ chiếm đoạt. → Ngày càng bị bần cùng hóa.

– Thợ thủ công bị thất nghiệp, nhà buôn phải đóng cửa, viên chức bị sa thải, tư sản dân tộc gặp nhiều khó khăn trong kinh doanh.

– Mâu thuẫn xã hội Việt Nam ngày càng gay gắt, có hai mâu thuẫn cơ bản là:

+ Dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp.

+ Nông dân với Địa chủ phong kiến.

– Cuối thập kỉ 20, phong trào công nhân và phong trào yêu nước phát triển, lôi kéo nhiều tầng lớp xã hội tham gia.

– Đầu 1930, khởi nghĩa Yên Bái do Việt Nam Quốc Dân Đảng lãnh đạo đã thất bại, Pháp khủng bố dã man những người yêu nước.

– Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, kịp thời lãnh đạo nhân dân đứng lên chống phong kiến, đế quốc.

II – Phong trào cách mạng 1930 – 1931 với đỉnh cao là và Xô viết Nghệ – Tĩnh

1. Phong trào cách mạng 1930 – 1931

♦ Phong trào trên toàn quốc:

– Trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế – xã hội, phong trào cách mạng dâng cao

– Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời kịp thời lãnh đạo phong trào đấu tranh của công – nông trong cả nước.

– Tháng 2 đến 4 – 1930, nổ ra nhiều cuộc đấu tranh của công nhân và nông dân.

– Mục tiêu: Công nhân đòi tăng lương, giảm giờ làm; nông dân đòi giảm sưu thuế.

– Khẩu hiệu: “Đả đảo chủ nghĩa đế quốc! Đả đảo phong kiến”, “Thả tù chính trị”…

– Nhân ngày Quốc tế Lao động 1/5, cả nước bùng nổ nhiều cuộc đấu tranh của công nhân đòi quyền lợi cho nhân dân lao động trong nước, thể hiện tinh thần đoàn kết với nhân dân lao động thế giới.

– Tháng 6,7 8, liên tiếp nổ ra nhiều cuộc đấu tranh của công nhân, nông dân và tầng lớp lao động khác trên cả nước.

♦ Ở Nghệ – Tĩnh:

Tháng 9/1930 phong trào dâng cao ở Nghệ An và Hà Tĩnh:

– Nông dân biểu tình có vũ trang tự vệ với hàng nghìn người kéo đến huyện lị, tỉnh lị đòi giảm sưu, thuế ở các huyện Nam Đàn, Thanh Chương, Diễn Châu, Anh Sơn (Nghệ An), Kỳ Anh (Hà Tĩnh) …

– Được công nhân Vinh – Bến Thủy hưởng ứng.

– Ngày 12/9/1930 biểu tình của 8000 nông dân Hưng Nguyên (Nghệ An) với khẩu hiệu “Đả đảo chủ nghĩa đế quốc !”, “Ruộng đất về tay dân cày”… Đến gần Vinh, con số lên tới 3 vạn người, xếp hàng dài 4 km, bị Pháp đàn áp dã man cho máy bay ném bom làm chết 217 người, bị thương 126 người.

– Hệ thống chính quyền thực dân, phong kiến bị tê liệt, tan rã ở nhiều thôn, xã.

– Nhiều cấp ủy Đảng ở thôn, xã lãnh đạo nhân dân tự quản lý đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội ở địa phương, làm chức năng của chính quyền, gọi là  “Xô viết”.

2. Xô viết Nghệ – Tĩnh

– 09/1930, Xô viết ra đời tại các huyện của Nghệ An, Hà Tĩnh thực hiện quyền làm chủ, điều hành mọi mặt đời sống xã hội.

+ Về chính trị: quần chúng tự do tham gia các đoàn thể cách mạng; các đội tự vệ đỏ và tòa án nhân dân thành lập.

+ Về kinh tế: chia ruộng đất công cho dân cày nghèo; bãi bỏ thuế thân, thuế chợ, thuế đò, thuế muối, xóa nợ cho người nghèo;  tu sửa cầu cống, đường giao thông; lập  các tổ chức sản xuất  để nông dân giúp đỡ nhau.

+ Về văn hóa, xã hội: dạy chữ Quốc ngữ; xóa bỏ tệ nạn  mê tín, dị đoan, rượu chè, cờ bạc…; trật tự trị an giữ vững, đoàn kết giúp đỡ nhau.

– Xô viết Nghệ – Tĩnh là đỉnh cao của phong trào cách mạng 1930 – 1931, là nguồn cổ vũ mạnh nẽ của nhân dân.

– Trước tác động của phong trào, thực dân Pháp khủng bố dã man, tập trung lực lượng càn quét, bắn giết dân chúng, đốt phá, triệt hóa làng mạc; chia rẽ, mua chuộc, dụ dỗ. → Nhiều cơ quan lãnh đạo của Đảng, cơ sở quần chúng bị phá vỡ, cán bộ,đảng viên bị bắt ….

– Từ giữa năm 1931, phong trào lắng xuống.

3. Hội nghị lần thứ nhất Ban chấp hành Trung ương lâm thời Đảng Cộng sản Việt Nam (10 – 1930)

– Tháng 10/1930 Hội nghị lần thứ nhất Ban chấp hành Trung ương lâm thời Đảng Cộng sản Việt Nam họp tại Hương Cảng (Trung Quốc).

– Quyết định:

+ Đổi tên Đảng Cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản Đông Dương.

+ Cử Ban Chấp hành Trung ương chính thức do Trần Phú làm Tổng bí thư

+ Thông qua Luận cương chính trị của Đảng.

– Nội dung Luận cương chính trị tháng 10 – 1930:

+ Chiến lược và Sách lược: Cách mạng Đông Dương lúc đầu là cách mạng tư sản dân quyền, sau đó tiến thẳng lên xã hội chủ nghĩa, bỏ qua thời kỳ tư bản chủ nghĩa.

+ Nhiệm vụ: đánh phong kiến và đánh đổ đế quốc, hai nhiệm vụ có quan hệ khăng khít.

+ Động lực cách mạng là công nhân và nông dân.

+ Lãnh đạo cách mạng: giai cấp công nhân với Đội tiên phong là Đảng Cộng sản.

+ Nêu rõ hình thức, biện pháp đấu tranh, quan hệ giữa cách mạng Việt Nam và cách mạng thế giới.

– Hạn chế:

+ Chưa nêu được mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Đông Dương.

+ Không đưa ngọn cờ dân tộc lên hàng đầu, nặng về đấu tranh giai  cấp và cách mạng ruộng đất.

+ Đánh giá không đúng khả năng cách mạng của tầng lớp tiểu tư sản, giai cấp tư sản dân tộc, khả năng lôi kéo bộ phận trung, tiểu địa chủ tham gia Mặt trận dân tộc thống nhất, chống đế quốc và phong kiến.

4. Ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của phong trào cách mạng 1930 – 1931

– Ý nghĩa lịch sử:

+ Khẳng định đường lối đúng đắn của Đảng, quyền lãnh đạo của giai cấp công nhân đối với cách mạng các nước Đông Dương.

+ Khối liên minh công nông hình thành.

+ Được đánh giá cao trong phong trào cộng sản và công nhân quốc tế.

+ Quốc tế Cộng sản công  nhận: Đảng Cộng sản Đông Dương là phân bộ độc lập trực thuộc Quốc tế Cộng sản.

+ Là cuộc tập dượt đầu tiên cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám sau này.

– Bài học kinh nghiệm: Để lại cho Đảng ta nhiều bài học quý về công tác tư tưởng, xây dựng khối liên minh công nông, mặt trận dân tộc thống nhất, tổ chức lãnh đạo quần chúng đấu tranh…

III – Phong trào cách mạng trong những năm 1932 – 1935

1. Cuộc đấu tranh phục hồi phong trào cách mạng

♦ Hoàn cảnh lịch sử:

– Cuộc khủng bố của thực dân Pháp làm cho lực lượng cách mạng bị tổn thất nặng nề.

– Hàng vạn người bị bắt, tù đày, các nhà tù như Hỏa Lò, Khám lớn, Côn Đảo …. chật ních tù chính trị, hầu hết các ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đãng, các Xứ Ủy bị bắt.

– Chính sách mị dân của Pháp nhằm lôi kéo hay mê hoặc các tầng lớp nhân dân:

+ Về chính trị: tăng số đại diện người Việt vào cơ quan lập pháp.

+ Về kinh tế: cho người bản xứ tham gia đấu thầu một số công trình công cộng.

+ Về văn hóa – xã hội: tổ chức một số trường Cao đẳng; lợi dung tôn giáo chia rẽ khối  đại đoàn kết dân tộc.

♦ Chương trình hành động:

– Những đảng viên trong tù đấu tranh kiên trì  bảo vệ lập trường, quan điểm cách mạng của Đảng, tổ chức vượt ngục;

– Những đảng viên không bị bắt tìm cách gây dựng lại tổ chức Đảng và quần chúng.

– Một số đảng viên hoạt động ở Trung Quốc và Thái Lan trở về nước hoạt động.

– Năm 1932, Lê Hồng Phong cùng một số đồng chí theo chỉ thị của Quốc tế Cộng sản tổ chức ra Ban lãnh đạo Trung ương Đảng.

– 6/1932, Ban lãnh đạo Trung ương thảo ra chương trình hành động của Đảng, chủ trương đấu tranh đòi quyền tự do dân chủ cho nhân dân lao động, thả tù chính trị, bỏ các thứ thuế bất công, củng cố và phát triển các đoàn thể cách mạng của quần chúng.

♦ Phong trào đấu tranh:

– Phong trào đấu tranh của quần chúng như: Hội cấy, Hội cày, Hội hiếu hỉ, Hội đọc sách báo …

– Nhiều cuộc đấu tranh của công nhân nổ ra.

– Cuối 1933 tổ chức Đảng dần hồi phục và củng cố.

– Cuối 1934 đầu 1935, các Xứ ủy Bắc Kỳ, Trung Kỳ, Nam Kỳ được lập lại.

– Đầu 1935, các tổ chức Đảng và phong trào quần chúng được phục hồi .

2. Đại hội đại biểu lần thứ nhất Đảng Cộng sản Đông Dương (3 – 1935)

– Từ 27 đến ngày 31/3/1935, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ nhất họp tại Ma Cao (Trung Quốc), có 13 đại biểu trong và ngoài nước.

– Xác định 3 nhiệm vụ chủ yếu của Đảng: củng cố và phát triển Đảng; tranh thủ quần chúng rộng rãi; chống chiến tranh đế quốc.

– Thông qua Nghị quyết chính trị, Điều lệ Đảng,vận động công nhân, nông dân, binh lính, thanh niên, phụ nữ; về công tác trong các dân tộc thiểu số, đội tự vệ, cứu tế đỏ.

– Bầu ra Ban Chấp hành Trung ương gồm 13 người do Lê Hồng Phong làm Tổng Bí thư, Nguyễn Ái Quốc làm đại diện của Đảng tại Quốc tế Cộng sản.

– Ý nghĩa: Đánh dấu mốc quan trọng Đảng, đã khôi phục được hệ thống tổ chức từ Trung ương đến địa phương, các tổ chức quần chúng.

Trước khi đi vào Hướng dẫn Giải bài tập 1 2 3 bài 14 trang 97 sgk Lịch sử 12 chúng ta hãy trả lời câu hỏi  in nghiêng giữa bài (Câu hỏi thảo luận trên lớp) sau đây:


Thảo luận

1. Trả lời câu hỏi bài 14 trang 91 sgk Lịch sử 12

Hãy nêu thực trạng kinh tế – xã hội Việt Nam trong những năm khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 – 1933).

Trả lời:

– Tình hình kinh tế:

Bước vào thời kỳ suy thoái, khủng hoảng bắt đầu từ lĩnh vực nông nghiệp. Trong công nghiệp, xuất nhập khẩu đình đốn, hàng hóa khan hiếm, giá cả trở nên đắt đỏ.

– Tình hình xã hội:

+ Công nhân: bị sa thải hoặc hưởng đồng lương chết đói.

+ Nông dân: chịu thuế cao, vay nợ năng lãi, nông phẩm làm ra phải bán giá hạ. Ruộng đất bị địa chủ thâu tóm, bị bần cùng hóa trên quy mô lớn.

+ Tiểu thương, tiểu chủ, các nghề thủ công: bị phá sản, bị sa thải, thất nghiệp, tư sản dân tộc gặp khó khăn trong kinh doanh, nhà buôn nhỏ đóng cửa.

+ Xã hội Việt Nam có: hai mâu thuẫn cơ bản là: dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp và nông dân với địa chủ phong kiến.

+ Mâu thuẫn xã hội ngày càng gay gắt. Trong đó, có hai mâu thuẫn cơ bản là mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp và mâu thuẫn giữa nông dân với địa chủ phong kiến.

⟹ Sự khủng hoảng về kinh tế, chính trị chính là nguyên nhân dẫn đến các phong trào yêu nước phát triển mạnh mẽ.


2. Trả lời câu hỏi bài 14 trang 96 sgk Lịch sử 12

Trình bày diễn biến phong trào cách mạng 1930 – 1931.

Trả lời:

– Tháng 5: trên phạm vi cả nước bùng nổ các cuộc đấu tranh nhân ngày Quốc tế lao động.

– Tháng 6, 7, 8: nổ ra các cuộc đấu tranh của công nhân, nông dân và các tầng lớp nhân dân lao động khác.

– 9/1930: Phong trào đấu tranh phát triển mạnh ở hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh. Những cuộc biểu tình của nông dân đòi giảm sưu, giảm thuế. Dẫn đến kết quả hệ thống chính quyền thực dân, phong kiến bị tê liệt, tan rã ở nhiều thôn, xã.

⟹ Trong tình hình đó, nhiều cấp ủy Đảng ở thôn, xã đã lãnh đạo nhân dân đứng lên tự quản lí đời sống chính tri, kinh tế, văn hóa, xã hội ở địa phương, làm chức năng của chính quyền, gọi là “Xô viết”.

Xô Viết Nghệ – Tĩnh đã ra đời và hoạt động như thế nào?

Trả lời:

– Hoàn cảnh ra đời:

Ra đời sau biểu tình từ tháng 09/1930, tại Nghệ An ở Thanh Chương, Nam Đàn, Anh Sơn, Nghi Lộc, Hưng Nguyên, Diễn Châu. Ở Hà Tĩnh, Xô viết hình thành ở Can Lộc, Nghi Xuân, Hương Khê … thực hiện quyền làm chủ, điều hành mọi mặt đời sống xã hội.

– Hoạt động cụ thể:

Xô viết Nghệ – Tĩnh đã thực hiện nhiều chính sách tiến bộ, bao gồm:

+ Chính trị: quần chúng tự do tham gia các đoàn thể cách mạng. Các đội tự vệ đỏ và tòa án nhân dân thành lập.

+ Kinh tế: chia ruộng đất công cho dân cày nghèo, bãi bỏ thuế thân, thuế chợ, thuế đò, thuế muối, xóa nợ cho người nghèo. Đắp đê, phòng lụt, sửa chữa cầu đường. Lập các tổ chức sản xuất để nông dân giúp đỡ nhau.

+ Văn hóa, xã hội: xóa bỏ tệ nạn mê tín dị đoan, rượu chè, cờ bạc, trộm cắp; trật tự trị an giữ vững, biết đoàn kết giúp đỡ nhau.

⟹ Xô viết Nghệ Tĩnh là đỉnh cao của phong trào 1930 – 1931.

Nêu nội dung cơ bản của Luận cương chính trị (10/1930) của Đảng Cộng sản Đông Dương.

Trả lời:

– Chiến lược và Sách lược: Cách mạng Đông Dương lúc đầu là cách mạng tư sản dân quyền, sau đó tiến thẳng lên Xã hội chủ nghĩa, bỏ qua thời kỳ tư bản chủ nghĩa.

– Nhiệm vụ chiến lược: đánh phong kiến và đánh đế quốc có quan hệ khăng khít với nhau.

– Động lực cách mạng: công nhân và nông dân.

– Lãnh đạo cách mạng:giai cấp công nhân – Đội tiên phong là Đảng Cộng sản.

– Luận cương xác định: Cách mạng Đông Dương lúc đầu là cuộc cách mạng tư sản dân quyền, sau đó sẽ tiếp tục phát triển, bỏ qua thời kỳ tư bản chủ nghĩa, tiến thẳng lên con đường xã hội chủ nghĩa.

– Hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng là đánh đổ phong kiến và đánh đổ đế quốc. Hai nhiệm vụ này có qua hệ khăng khít với nhau.

– Luận cương chính trị nêu rõ hình thức và phương pháp đấu tranh, mối quan hệ giữa cách mạng Đông Dương và cách mạng thế giới.


3. Trả lời câu hỏi bài 14 trang 97 sgk Lịch sử 12

Trong những năm 1932 – 1935, phong trào cách mạng nước ta được phục hồi như thế nào?

Trả lời:

Hoạt động khôi phục phong trào nước ra rất phong phú về hình thức và nội dung:

– Những đảng viên trong tù đấu tranh kiên trì bảo vệ lập trường, quan điểm cách mạng của Đảng, tổ chức vượt ngục; đảng viên không bị bắt tìm cách gây dựng lại tổ chức Đảng và quần chúng. Một số đảng viên hoạt động ở Trung Quốc và Thái Lan trở về nước họat động.

– Năm 1932, theo chỉ thị của Quốc tế Cộng sản, Lê Hồng Phong đã cùng một số đảng viên cộng sản hoạt động ở trong và nước ngoài tổ chức ra Ban lãnh đạo Trung ương Đảng.

– Tháng 6/1932: Ban lãnh đạo Trung ương thảo ra chương trình hành động của Đảng, chủ trương đấu tranh đòi quyền tự do dân chủ cho nhân dân lao động, thả tù chính trị, bỏ các thứ thuế bất công, củng cố và phát triển các đoàn thể cách mạng của quần chúng.

– Nhiều cuộc đấu tranh của nhân dân nổ ra mạnh mẽ, phong trào đấu tranh của quần chúng như Hội cấy, Hội cày, Hội hiếu hỉ, Hội đọc sách báo …

– Cuối 1933, tổ chức Đảng dần hồi phục và củng cố.

– Cuối 1934 đầu 1935, các Xứ ủy Bắc Kỳ, Trung Kỳ, Nam Kỳ được lập lại.

– Đầu 1935, các tổ chức Đảng và phong trào quần chúng được hồi phục.i.

Nêu nội dung và ý nghĩa Đại hội đại biểu lần thứ nhất của Đảng (3 – 1935).

Trả lời:

Từ 27/3 đến ngày 31/3/1935, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ nhất họp tại Ma Cao (Trung Quốc), có 13 đại biểu trong và ngoài nước.

– Nội dung:

+ Xác định 3 nhiệm vụ chủ yếu của Đảng: củng cố và phát triển Đảng; tranh thủ quần chúng rộng rãi; chống chiến tranh đế quốc.

+ Thông qua Nghị quyết chính trị, điều lệ Đảng, vận động công nhân, nông dân, binh lính, thanh niên, phụ nữ; về công tác trong các dân tộc thiểu số, đội tự vệ, cứu tế đỏ.

+ Bầu ra Ban Chấp hành Trung ương gồm 13 người do Lê Hồng Phong làm Tổng Bí thư, Nguyễn Ái Quốc làm đại diện của Đảng bên cạnh Quốc tế Cộng sản.

– Ý nghĩa: Đánh dấu mốc quan trọng Đảng đã khôi phục được hệ thống tổ chức từ Trung ương đến địa phương, từ trong nước đến ngoài nước, các tổ chức quần chúng …

Dưới đây là Hướng dẫn Giải bài tập 1 2 3 bài 14 trang 97 sgk Lịch sử 12. Các bạn hãy đọc kỹ đầu bài trước khi giải nhé!


Câu hỏi và bài tập

Giaibaisgk.com giới thiệu với các bạn đầy đủ phương pháp trả lời câu hỏi và bài tập lịch sử 12 kèm câu trả lời chi tiết câu hỏi và bài tập 1 2 3 bài 14 trang 97 sgk Lịch sử 12 của Bài 14. Phong trào cách mạng 1930 – 1935 trong Chương II. Việt Nam từ năm 1930 đến năm 1945 của Phần hai. Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000 cho các bạn tham khảo. Nội dung chi tiết câu trả lời từng câu hỏi và bài tập các bạn xem dưới đây:

1. Giải bài tập 1 bài 14 trang 97 sgk Lịch sử 12

Nêu ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của phong trào cách mạng 1930-1931 với đỉnh cao là Xô – Viết Nghệ – Tĩnh.

Trả lời:

– Ý nghĩa lịch sử:

+ Khẳng định đường lối đúng đắn của Đảng, quyền lãnh đạo của giai cấp công nhân đối với cách mạng các nước Đông Dương.

+ Khối liên minh công – nông hình thành.

+ Là cuộc tập dượt đầu tiên cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám sau này.

+ Được đánh giá cao trong phong trào cộng sản và công nhân quốc tế. Quốc tế Cộng sản công nhận: Đảng Cộng sản Đông Dương là phân bộ độc lập trực thuộc Quốc tế Cộng sản.

– Bài học kinh nghiệm: Để lại bài học quý giá về công tác tư tưởng, xây dựng khối liên minh công – nông, mặt trận dân tộc thống nhất, tổ chức lãnh đạo quần chúng đấu tranh …


2. Giải bài tập 2 bài 14 trang 97 sgk Lịch sử 12

Hãy nêu nhận xét về phong trào cách mạng 1930 – 1931.

Trả lời:

– Là cao trào cách mạng có tổ chức đầu tiên kể từ khi Đảng ra đời.

– Có sự liên minh liên kết giữa các giai tầng bị bóc lột là công nhân và nông dân, hình thành liên minh công – nông.

– Tuy hình thức khởi phát vũ trang nhỏ lẻ nhưng có sức vang rất lớn trong nhân dân, nhất là cao trào Xô viết Nghệ – Tĩnh đã cho thấy rõ giai cấp vô sản hoàn toàn có thể tiến hành làm cách mạng vô sản và có thể làm thành công.

– Làm nền tảng, làm bài học kinh nghiệm chuẩn bị sẵn sàng cho cách mạng tháng 8 giành được thắng lợi sau này.


3. Giải bài tập 3 bài 14 trang 97 sgk Lịch sử 12

Sưu tầm thơ ca ca ngợi phong trào cách mạng 1930 – 1931 và Xô viết Nghệ – Tĩnh.

Trả lời:

BÀI CA CÁCH MẠNG – Đặng Chính Ký

“Bài ca cách mạng” sau:

“Kìa Bến Thuỷ đứng đầu dậy trước

Nọ Thanh Chương tiếp bước, bước lên

Nam Đàn, Nghi Lộc, Hưng Nguyên

Anh Sơn, Hà Tĩnh một phen dậy rồi….

Không có lẽ ta ngồi chịu chết

Phải cùng nhau kiên quyết một phen

Tổng này, xã nọ kết liên

Ta hò, ta hét, thét lên thử nào….”


Bài trước:

Bài tiếp theo:


Xem thêm:

Chúc các bạn làm bài tốt cùng giải bài tập sgk lịch sử lớp 12 với trả lời câu hỏi và bài tập 1 2 3 bài 14 trang 97 sgk Lịch sử 12!


“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com