Giải bài tập 1 2 3 bài 22 trang 188 sgk Lịch sử 12

Hướng dẫn Trả lời câu hỏi Bài 22. Nhân dân hai miền trực tiếp chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược, nhân dân miền bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965 – 1973), sách giáo khoa Lịch sử lớp 12. Nội dung trả lời câu hỏi và bài tập 1 2 3 bài 22 trang 188 sgk Lịch sử 12 bao gồm đầy đủ kiến thức lý thuyết và bài tập có trong SGK để giúp các em học tốt môn lịch sử lớp 12.


Lý thuyết

I – Chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của đế quôc Mĩ ở miền nam (1965 – 1968)

1. Chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ ở miền Nam

– Chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” bị phá sản, Mĩ phải chuyển sang chiến lược “Chiến tranh cục bộ” ở miền Nam và mở rộng chiến tranh phá hoại ra miền Bắc.

– Đây là hình thức chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới, được tiến hành bằng lực lượng quân Mĩ, một số nước đồng minh của Mĩ và quân đội Sài Gòn với phương tiện chiến tranh hiện đại. Quân số lúc cao nhất (1969) lên đến 1,5 triệu tên Mĩ hơn 0,5 triệu.

– Mĩ nhanh chóng tạo ra ưu thế về binh lực và hỏa lực có thể áp đảo quân chủ lực ta bằng chiến lược: “tìm diệt”, giành thế chủ động trên chiến trường, đẩy ta về phòng ngự, buộc ta phải phân tán  nhỏ…làm cho chiến tranh tàn lụi dần.

– Với ưu thế về quân sự, Mĩ cho mở cuộc hành quân “tìm diệt” vào căn cứ Vạn Tường và 2 cuộc phản công 2 mùa khô (1965 – 1966 và 1966 – 1967)  nhằm “bình định” vùng “đất thánh Việt Cộng.

2. Chiến đấu chống “Chiến tranh cục bộ”của Mĩ

Quân dân ta chiến đấu chống “Chiến tranh cục bộ” bằng sức mạnh của cả dân tộc, của tiền tuyến và hậu phương với ý chí quyết chiến quyết thắng giặc Mĩ xâm lược.

♦ Vạn Tường (Quãng Ngãi):

– 18/08/1965: Mĩ huy động 9000 quân, nhiều xe tăng, xe bọc thép, máy bay… tấn công Vạn Tường.

– Sau 1 ngày chiến đấu, ta loại khỏi vòng chiến 900 địch, bắn cháy hàng chục xe tăng, xe bọc thép và hạ nhiều máy bay…..

– Ý nghĩa:

+ Vạn Tường được coi là “Ấp Bắc” đối với Mĩ, mở đầu cho cao trào “tìm Mĩ đánh, tìm ngụy diệt” trên khắp miền Nam.

+ Vạn Tường được coi là “Ấp Bắc” đối với quân Mĩ, mở đầu cao trào “Tìm Mĩ mà đánh, lùng ngụy mà diệt” trên khắp miền Nam.

♦ Cuộc tấn công 2 mùa khô:

– Mùa khô thứ nhất: 1965 – 1966:

+ Mĩ huy động 72 vạn quân (hơn 22 vạn Mĩ và đồng minh) mở 450 cuộc hành quân, trong đó có 5 cuộc hành quân “tìm diệt” lớn, nhằm vào hai hướng chiến lược chính: Liên khu V và Đông Nam Bộ với mục tiêu đánh bại Quân chủ lực giải phóng.

+ Với phương thức tác chiến, tiến công khắp mọi nơi, quân dân ta loại khỏi vòng chiến 104.000 địch, bắn rơi 1430 máy bay.

– Mùa khô thứ hai: 1966 – 1967:

+ Mĩ huy động 98 vạn quân (44 vạn Mĩ và đồng minh), mở 895 cuộc hành quân, có 3 cuộc hành quân lớn “tìm diệt” và “bình định”, lớn nhất là Gianxơn Xiti đánh vào căn cứ Dương Minh Châu (Bắc Tây Ninh) nhằm tiêu diệt quân chủ lực và cơ quan  đầu não của ta.

+ Quân dân ta loại khỏi vòng chiến 151.000 địch, bắn rơi 1231 máy bay.

+ Ở nông thôn, quần chúng được sự hỗ trợ của lực lượng vũ trang đứng lên đấu tranh chống ách kìm kẹp của địch, phá từng mảng “ấp chiến lược”

+ Ở thành thị, công nhân, các tầng lớp lao động, học sinh, sinh viên… đấu tranh đòi Mĩ rút về nước, đò quyền tự do dân chủ.

→ Vùng giải phóng mở rộng, uy tín Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam được nâng cao trên trường quốc tế.

3. Cuộc tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân 1968

– Mùa xuân 1968, trên cơ sở nhận định và so sánh lực lượng đã thay đổi có lợi cho ta.

– Lợi dụng mâu thuẫn trong bầu cử Tổng thống Mĩ.

– Ta chủ trương mở cuộc Tổng tiến công và nổi dậy trên toàn miền Nam, trọng tâm là các đô thị

– Mục tiêu:

+ Tiêu diệt bộ phận quan trọng quân Mĩ, đồng minh.

+ Đánh đòn mạnh vào chính quyền Sài Gòn, giành chính quyền về tay nhân dân, buộc Mĩ phải tiến hành đàm phán rút quân về nước.

– Diễn biến: 3 đợt

+ Đợt 1: Từ 30/1/1968 đến 25/02/1968: Quân dân ta đồng loạt tấn công và nổi dậy ở hầu hết các “ấp chiến lược”, các vùng nông thôn. Tại Sài Gòn, quân giải phóng tiến công các vị trí đầu não của địch như: Dinh Độc lập, Toà đại sứ Mĩ, Bộ tổng tham mưu Ngụy, Tổng nha cảnh sát Sài Gòn, sân bay Tân Sơn Nhất,Đài phát thanh… Ta loại khỏi vòng chiến 147.000 địch, trong đó có 43.000 Mĩ, phá hủy khối lượng lớn vật chất và các phương tiện chiến tranh của chúng. Liên minh các lực lượng dân tộc, dân chủ và hòa bình ở Sài Gòn, Huế được thành lập.

+ Trong đợt 2 và đợt 3, đã đánh đòn bất ngờ, làm cho địch choáng váng, nhưng do lực lượng của địch còn đông, nên chúng đã nhanh chóng phản công quân ta ở cả thành thị và nông thôn.

– Hạn chế: Do ta “chủ quan trong đánh giá tình hình, đề ra yêu cầu chưa sát với thực tế, không kịp thời kiểm điểm rút kinh nghiệm để đánh giá tình hình và có chủ trương chuyển hướng kịp thời, chậm thấy những cố gắng mới của địch và khó khăn lúc đó của ta”

– Ý nghĩa:

+ Làm lung lay ý chí xâm lược của Mĩ.

+ Buộc Mĩ phải tuyên bố “phi Mĩ hoá” chiến tranh (tức thừa nhận thất bại chiến tranh cục bộ), chấm dứt chiến tranh phá hoại miền Bắc, chấp nhận đến bàn hội nghị Paris đàm phán về chấm dứt chiến tranh ở Việt Nam.

II – Miền bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần thứ nhất của Mĩ, vừa sản xuất và làm nghĩa vụ hậu phương (1965 – 1968)

1. Mĩ tiến hành chiến tranh bằng không quân và hải quân phá hoại miền Bắc

– Ngày 5/8/1964, Mĩ dựng lên “sự kiện vịnh Bắc Bộ” cho máy bay ném bom, bắn phá một số nơi ở miền Bắc (cửa sông Gianh, Vinh – Bến Thủy)…

– Ngày 7/2/1965, Mĩ ném bom thị xã Đồng Hới, đảo Cồn Cỏ… chính thức gây ra cuộc chiến tranh phá hoại bằng không quân và hải quân đối với miền Bắc.

– Âm mưu:

+ Phá tiềm lực kinh tế – quốc phòng, phá công cuộc xây dựng CNXH ở miền Bắc.

+ Ngăn chặn chi viện từ bên ngoài vào miền Bắc và từ miền Bắc vào miền Nam.

+ Uy hiếp tinh thần, làm lung lay quyết tâm chống Mĩ của nhân dân Việt Nam.

2. Miền Bắc chiến đấu chống chiến tranh phá hoại, vừa sản xuất vừa làm nghĩa vụ hậu phương

♦ Miền Bắc chiến đấu chống chiến tranh phá hoại:

– Chuyển mọi hoạt động sang thời chiến, quân sự hóa toàn dân, đào đắp công sự chiến đấu, hầm hào phóng tránh, sơ tán… để tránh thiệt hại về người và của.

– Địch đến là đánh, ai không trực tiếp chiến đấu thì phục vụ chiến đâu, toàn dân sản xuất.

– Dấy lên phong trào thi đua chống Mĩ, cứu nước, thể hiện chân lí “Không có gì quý hơn độc lập tự do”, quân dân ta đã lập được thành tích lớn trong chiến đấu và sản xuất.

– Trong hơn 4 năm (5/08/1964  –  01/11/1968), miền Bắc bắn rơi 3.243 máy bay, bắn chìm 143 tàu chiến.

– Ngày 1/11/1968,  Mĩ tuyên bố ngừng ném bom miền Bắc.

♦ Miền Bắc vừa sản xuất vừa làm nghĩa vụ hậu phương:

– Sản xuất:

+ Nông nghiệp: diện tích canh tác được mở rộng, năng suất tăng, đạt “ba mục tiêu” (5 tấn thóc, 2 đầu lợn, 1 lao động/1ha/1 năm).

+ Công nghiệp: năng lực sản xuất ở một số ngành được giữ vững, đáp ứng nhu cầu thiết yếu của chiến đấu, sản xuất và đời sống.

+ Giao thông vận tải: đảm bảo thường xuyên thông suốt.

– Làm nghĩa vụ hậu phương:

+ Vì miền Nam ruột thịt, phấn đấu “mỗi người làm việc bằng hai”. Vì tiền tuyến kêu gọi, hậu phương sẵn sàng đáp lại: “Thóc không thiếu một cân, quân không thiếu một người”.

+ Tuyến đường Hồ Chí Minh trên bộ và trên biển bắt đầu khai thông (tháng 5.1959), nối liền hậu phương với tiền tuyến.

+ Trong 4 năm (1965 – 1968) đưa hơn 30 vạn cán bộ, bộ đội vào Nam chiến đấu, xây dựng kinh tế, văn hóa tại vùng giải phóng, cùng hàng chục vạn tấn vũ khí, đạn dược, lương thực, thực phẩm thuốc men… tăng gấp 10 lần so với trước.

III – Chiến đấu chống chiến lược “Việt Nam hóa” và “Đông Dương hóa chiến tranh“ của Mĩ (1969 – 1973)

1. Chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh” của Mĩ

– Sau thất bại của chiến lược “Chiến tranh cục bộ”, Mĩ phải chuyển sang chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh”

– “Việt Nam hóa chiến tranh” được tiến hành bằng quân đội Sài Gòn là chủ yếu, có sự phối hợp của hỏa lực và không quân Mĩ, vẫn do cố vấn Mĩ chỉ huy.

– Thực chất là tiếp tục thực hiện âm mưu “Dùng người Việt đánh người Việt”.

– Mở rộng xâm lược Campuchia, Lào, thực hiện âm mưu “Dùng người Đông Dương đánh người Đông Dương”.

– Mĩ tăng viện trợ giúp quân số ngụy tăng lên 1 triệu người cùng với trang thiết bị hiện đại để quân ngụy tự gánh vác được chiến tranh.

– Lợi dụng mâu thuẫn Trung – Xô, thỏa hiệp với Trung Quốc, hòa hoãn với Liên Xô nhằm hạn chế sự giúp đỡ của các nước này đối với cuộc kháng chiến của nhân dân ta.

2. Chiến đấu chống chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh” của Mĩ

– Chiến đấu chống “Việt Nam hóa chiến tranh” là chống lại cuộc chiến tranh toàn diện được tăng cường và mở rộng ra toàn Đông Dương, vừa chiến đấu trên chiến trường vừa đấu tranh trên bàn đàm phán.

– Thắng lợi về chính trị:

+ Ngày 6/6/1969, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam thành lập, được 23 nước công nhận, 21 nước đặt quan hệ ngoại giao.

+ Ngày 2/9/1969, Chủ tịch Hồ Chí Minh qua đời là một tổn thất lớn đối với cách mạng.

+ Ngày 24 – 25/04/1970, Hội nghị cấp cao 3 nước Việt Nam – Lào – Campuchia họp, quyết tâm đoàn kết chống Mĩ.

+ Ở các nơi khác, phong trào đấu tranh của các tầng lớp nhân dân và sinh viên, học sinh nổ ra liên tục.

+ Quần chúng nổi dậy chống “bình định”, phá “Ấp chiến lược”. Đầu năm 1971, cách mạng làm chủ thêm 3600 ấp với 3 triệu dân.

+ Hội nghị ba nước Đông Dương. Ảnh của nhà nhiếp ảnh Lâm Hồng Long chụp năm 1970. Một bố cục dung dị, chiếu sáng bằng đèn flash, thành công của tấm ảnh là nụ cười của bốn nhân vật trong ảnh và cái khoác tay hữu nghị của cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng trong khi ba người kia đều vỗ tay.

– Thắng lợi quân sự:

+ 30/4 – 30/6/1970, quân đội Việt Nam phối hợp với quân dân Campuchia đập tan cuộc hành quân xâm lược Campuchia của 10 vạn quân Mĩ và quân đội Sài Gòn, loại khỏi vòng chiến 17.000 tên địch, giải phóng nhiều vùng đất rộng lớn với 4,5 triệu dân.

+ Từ 12/02 đến 23/03/1971, quân dân Việt – Lào đập tan cuộc hành quân “Lam Sơn 719” của Mĩ và quân Sài Gòn, loại khỏi vòng chiến 22.000 địch, giữ vững hành lang chiến lược của cách mạng Đông Dương.

3. Cuộc Tiến công chiến lược 1972

– 30/3/1972, quân ta bất ngờ mở cuộc tiến công chiến lược vào Quảng Trị, lấy Quảng Trị làm hướng tấn công chủ yếu, rồi phát triển rộng khắp miền Nam.

– Cuối 6/1972, quân ta chọc thủng ba phòng tuyến Quảng Trị, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, diệt 20 vạn quân Sài Gòn, giải phóng nhiều vùng đất đai rộng lớn.

– Sau đó, địch phản công mạnh, gây cho ta nhiều thiệt hại. Mĩ tiến hành trở lại chiến tranh phá hoại miền Bắc.

– Ý nghĩa:

+ Giáng đòn mạnh vào chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”.

+ Buộc Mĩ phải tuyên bố “Mĩ hóa” trở lại cuộc chiến tranh (tức thừa nhận sự thất bại của chiến lược Việt Nam hóa chiến tranh).

IV – Miền Bắc khôi phục và phát triển kinh tế xã hội, chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần thứ hai của Mĩ và làm nghĩa vụ hậu phương (1969 – 1973)

1. Miền Bắc khôi phục và phát triển kinh tế – xã hội

– Nông nghiệp: khuyến khích sản xuất, chú trọng chăn nuôi, thâm canh tăng vụ (5 tấn/ha), sản lượng lương thực năm 1970 tăng hơn 60 vạn tấn so với 1968.

– Công nghiệp: nhiều cơ sở công nghiệp khôi phục, nhiều công trình được xây dựng, giá trị sản lượng 1971 tăng 142% so với 1968.

– Giao thông vận tải: được khẩn trương khôi phục.

– Văn hóa, giáo dục, y tế: phục hội và phát triển; đời sống nhân dân ổn định.

2. Miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại, vừa sản xuất và làm nghĩa vụ hậu phương

– Ngày 6/4/1972, Mĩ ném bom một số nơi thuộc khu IV cũ.

– Ngày 16/4/1972, Níchxơn chính thức tiến hành chiến tranh không quân phá hoại miền Bắc lần II,

– 9/5/1972, Mĩ phong tỏa cảng Hải Phòng, các cửa sông, luồng lạch, vùng biển miền Bắc.

– Miền Bắc chủ động, kịp thời chống trả địch ngay từ đầu

+ Từ 14/12/1972, Níchxơn mở cuộc tập kích chiến lược đường không bằng máy bay 52 vào Hà Nội, Hải Phòng và một số thành phố trong 12 ngày đêm (từ 18/12/1972 đến 29/12/1972)  nhằm giành thắng lợi quân sự quyết định, buộc ta ký hiệp định có lợi cho Mĩ.

+ Quân dân miền Bắc bắn rơi 81 máy bay, bắt sống 43 phi công Mĩ, đập tan cuộc tập kích chiến lược đường không bằng máy bay B52. → Được coi như trận “Điện Biên Phủ trên không”

– Tính chung trong chiến tranh phá hoại lần II, ta hạ 735 máy bay (61 B52, 10 F111), 125 tàu chiến, loại khỏi vòng chiến hàng trăm phi công.

– 15/01/1973,  Mĩ phải tuyên bố ngừng các hoạt động chống phá miền Bắc, ký Hiệp định Paris về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam.

– Miền Bắc chi viện miền Nam:

+ Đảm bảo tiếp nhận hàng viện trợ từ bên ngoài và chi viện theo yêu cầu của tiền tuyến miền Nam, cả chiến trường Lào và Campuchia.

+ 1969 – 1971, hàng chục vạn thanh niên nhập ngũ, 60% vào miền Nam, Lào, Campuchia.

+ Năm 1972, 22 vạn thanh niên bổ sung cho lực lượng vũ trang.

V – Hiệp định Paris về chấm dứt chiến tranh lập lại hòa bình ở Việt Nam

 1. Hoàn cảnh

– Sau Mậu Thân 1968, Giôxơn tuyên bố ngừng ném bom ở miền Bắc và nối lại đàm phán với Việt Nam.

– 13/5/1968, cuộc đàm phán chính thức diễn ra tại Pari giữa hai bên là đại diện Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng Hòa và Chính phủ Hoa Kì .

– Từ 25/1/1969, gồm 4 bên là Việt Nam dân chủ cộng hòa, Mặt trận  dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam,  Hoa Kì và Việt Nam Cộng hòa.

– Việt Nam đòi Mỹ và đồng minh rút quân khỏi miền Nam Việt Nam, đòi tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản và quyền tự quyết của nhân dân Việt Nam. Ngược lại, Mỹ đòi miền Bắc rút quân và từ chối ký dự thảo Hiệp định dù đã thỏa thuận (10/1972)

– Tháng 12/1972, Việt Nam đập tan cuộc tập kích bằng không quân của Mĩ, làm nên trận “Điện Biên Phủ trên không”, buộc Mĩ phải trở lại ký Hiệp định Paris.

– Ngày 27/1/1973, Hiệp định Paris về chấm dứt chiến tranh ở Việt Nam được ký kết giữa 4 Bộ trưởng đại diện các Chính phủ tham dự hội nghị.

2. Nội dung của Hiệp định Paris

– Hoa Kì và các nước cam kết tôn trọng độc lập, chủ quyền thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam.

– Hai bên ngừng bắn ở miền Nam lúc 24 giờ ngày 27/01/1973 và Hoa Kì cam kết chấm dứt mọi hoạt động chống phá miền Bắc Việt Nam.

– Hoa Kì rút hết quân viễn chinh và quân đồng minh, phá hết các ­căn cứ quân sự Mĩ, cam kết không tiếp tục can thiệp vào nội bộ của miền Nam Việt Nam.

– Nhân dân miền Nam tự quyết định tương lai chính trị thông qua tổng tuyển cử tự do.

– Các bên công nhận thực tế miền Nam Việt Nam có 2 chính quyền, 2 quân đội, 2 vùng kiểm soát và 3 lực lượng chính trị.

– Hai bên ngừng bắn, trao trả cho nhau tù binh và dân thường bị bắt.

– Hoa Kì cam kết góp phần vào việc hàn gắn vết thương chiến tranh ở Việt Nam và Đông Dương, thiết lập quan hệ bình thường cùng có lợi với Việt Nam.

3. Ý nghĩa lịch sử

– Là thắng lợi của sự kết hợp giữa đấu tranh chính trị, quân sự, ngoại giao, là kết quả của cuộc đấu tranh kiên cường, bất khuất của quân dân ta trên cả 2 miền đất nước.

– Mở ra bước ngoặt mới cho cách mạng Việt Nam, tạo thời cơ thuận lợi để nhân dân ta tiến lên giải phóng hoàn toàn miền Nam.

Trước khi đi vào Hướng dẫn Giải bài tập 1 2 3 bài 22 trang 188 sgk Lịch sử 12 chúng ta hãy trả lời câu hỏi  in nghiêng giữa bài (Câu hỏi thảo luận trên lớp) sau đây:


Thảo luận

1. Trả lời câu hỏi bài 22 trang 177 sgk Lịch sử 12

Những thắng lợi của quân dân ta trong chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ tiếp sau thắng lợi Vạn Tường (8 – 1965). Ý nghĩa của chiến thắng Vạn Tường.

Trả lời:

♦ Những thắng lợi:

– Quân và dân ta đã đẩy lùi cuộc hành quân của địch, loại khỏi vòng chiến đấu nhiều tên địch, phá hủy các phương tiện chiến tranh của địch.

– Bước vào mùa khô thứ nhất (1965 – 1966) quân ta đã đánh địch bằng nhiều phương thức tác chiến, trên mọi hướng.

– Bước vào mùa khô thứ hai (1966 – 1967), Mĩ tiếp tục mở cuộc phản công với quy mô lớn hơn nhằm tiêu diệt quân chủ lực và cơ quan đầu não của ta, cũng bị quân ta đánh trả lại.

– Ở các vùng nông thôn và thành thị, công nhân, các tầng lớp lao động khác, học sinh, sinh viên, Phật tử, một số binh sĩ quân đội Sài Gòn…đấu tranh đòi Mĩ rút về nước, đòi tự do dân chủ.

– Vùng giải phóng được mở rộng, uy tín của Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam được nâng cao trên trường quốc tế.

♦ Ý nghĩa của chiến thắng Vạn Tường:

– Chiến thắng Vạn Tường đã mở đầu cao trào “Tìm Mĩ mà đánh, lùng ngụy mà diệt” trên khắp miền Nam.

– Chiến thắng này đã chứng tỏ rằng: quân và dân miền Nam hoàn toàn có khả năng đánh bại “Chiến tranh cục bộ” của đế quốc Mĩ về quân sự.

Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân 1968 ở miền Nam đã diễn ra trong hoàn cảnh nào? Nêu diễn biến, kết quả và ý nghĩa.

Trả lời:

♦ Hoàn cảnh:

– Mâu thuẫn trong nội bộ nước Mĩ sau cuộc bầu cử năm 1968, tạo điều kiện cho ta tiếp tục đấu tranh chống Mĩ cứu nước.

– Tương quan lực lượng có lợi cho ta, Trung ương Đảng đã ra chủ trương mở cuộc Tổng tiến công và nổi dậy trên toàn miền Nam.

♦ Diễn biến:

– Ngày 31 – 1 – 1968, cuộc tập kích của quân chủ lực vào các đô thị miền Nam đã mở đầu cuộc Tổng tiến công và nổi dậy.

– Diễn ra qua 3 đợt: từ đêm 30 – 1 đến ngày 25 – 2; tháng 5 và 6; tháng 8 và 9 – 1968.

– Quân dân ta ở miền Nam đồng loạt tiến công và nổi dậy ở 37/44 tỉnh, 4/6 đô thị lớn, 64/242 quận lị và ở hầu khắp các “ấp chiến lược”, các vùng nông thôn.

– Tại Sài Gòn, Quân giải phóng tiến công các vị trí đầu não của địch… phá hủy một khối lượng lớn vật chất và phương tiện chiến tranh của chúng.

♦ Kết quả:

– Nhiều lực lượng mới chống Mĩ, chống chính quyền Sài Gòn ra đời.

– Mặt trận đoàn kết dân tộc chống Mĩ, cứu nước được mở rộng.

– Tổ chức Liên minh các lực lượng dân tộc, dân chủ và hòa bình ở Sài Gòn, Huế và toàn miền Nam, đại diện cho các tầng lớp trí thức, tư sản dân tộc tiến bộ ở các thành thị, được thành lập.

– Mĩ phải tuyên bố chấm dứt ném bom không điều kiện chiến tranh phá hoại miền Bắc và chấp nhận ngồi vào bàn Hội nghị Paris để đàm phán với ta.

♦ Ý nghĩa:

– Cuộc Tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân đã mở ra bước ngoặt của cuộc kháng chiến chống Mĩ,

– Làm lung lay ý chí xâm lược của quân Mĩ, buộc Mĩ phải tuyên bố “phi Mĩ hóa” chiến tranh xâm lược , chấm dứt chiến tranh ở Việt Nam.


2. Trả lời câu hỏi bài 22 trang 180 sgk Lịch sử 12

Âm mưu và thủ đoạn của Mĩ trong cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc từ năm 1965 đến năm 1968 như thế nào?

Trả lời:

♦ Âm mưu:

– Phá hoại tiềm lực kinh tế, quốc phòng, phá công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc.

– Ngăn chặn nguồn chi viện từ bên ngoài vào miền Bắc và từ miền Bắc vào miền Nam.

– Uy hiếp tinh thần, làm lay ý chí chống Mĩ của nhân ta ở hai miền.

♦ Thủ đoạn:

– Đẩy mạnh chiến tranh xâm lược, mở rộng chiến tranh bằng không quân và hải quân phá hoại miền Bắc.

– Mĩ dựng lên “Sự kiện vịnh Bắc Bộ’ (ngày 5 – 8 – 1964), chính thức gây ra cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ nhất.

Miền Bắc đã lập được những thành tích gì trong sản xuất và chiến đấu chống tranh phá hoại của Mĩ từ năm 1965 đến năm 1968?

Trả lời:

♦ Trong chiến đấu:

– Thực hiện quân sự hóa toàn dân, đào lắp công sự, hầm hào…

– Chống lại hành động phá hoại của kẻ thù bằng các phương tiện, vũ khí hiện đại.

♦ Trong sản xuất:

Phong trào thi đua chống Mĩ, cứu nước phát triển rộng rãi, thu hút đông đảo nhân dân:

– Trong nông nghiệp: diện tích canh tác được mở rộng, năng suất lao động không ngừng tăng lên.

– Trong công nghiệp: năng lực sản xuất ở một số ngành được giữ vững. Công nghiệp địa phương và công nghiệp quốc phòng đều phát triển.

– Giao thông vận tải được bảo đảm thường xuyên và thông suốt.


3. Trả lời câu hỏi bài 22 trang 183 sgk Lịch sử 12

Nêu âm mưu và thủ đoạn của Mĩ trong chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh” (1969 – 1973).

Trả lời:

Âm mưu: “Dùng người Việt đánh người Việt”, “dùng người Đông Dương đánh người Đông Dương”

Thủ đoạn: Lợi dụng mâu thuẫn Trung – Xô, thỏa hiệp với Trung Quốc, hòa hõa với Liên Xô nhằm hạn chế sự giúp đỡ của các nước này đối với cuộc kháng chiến của nhân dân ta.

Nêu những thắng lợi chung của ba nước Việt Nam, Lào, Campuchia trên các mặt trận quân sự, chính trị, ngoại giao trong chiến đấu chống chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh” (1969 – 1973).

Trả lời:

♦ Mặt trận quân sự:

– Ngày 30 – 4 đến 30- 6 – 1970, quân dân Việt Nam – Campuchia đập tan cuộc hành quân xâm lược Campuchia của 10 vạn quân Mĩ và quân Sài Gòn, giải phóng 5 tỉnh đông bắc với 4,5 triệu dân.

– Từ 12 – 2 đến 23 – 3 – 1971, quân dân Việt Nam – Lào đập tan cuộc hành quân “Lam Sơn 719” của Mĩ và quân Sài Gòn, giữ vững hành lang chiến lược của cách mạng Đông Dương.

– Chiến thắng ở Đường 9 – Nam Lào, quân tình nguyện của ta cùng với quân dân Campuchia đã giành chiến thắng đập tan cuộc hành quân mang tên “Toàn thắng 1 – 71”.

– Những thắng lợi trên bước đầu làm phá sản bước đầu chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh” của Mĩ, mở ra khả năng thực tế làm phá sản hoàn toàn chiến lược đó.

♦ Mặt trận chính trị – ngoại giao:

– Ngày 6 – 6 – 1969, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam thành lập, được 23 nước công nhận, 21 nước đặt quan hệ ngoại giao.

– Ngày 24 đến 25 – 4 – 1970: Hội nghị cấp cao 3 nước Đông Dương quyết tâm đoàn kết chống Mĩ.

– Tháng 1 – 1973, Hiệp định về chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở Việt Nam được ký kết.


4. Trả lời câu hỏi bài 22 trang 185 sgk Lịch sử 12

Miền Bắc đã đạt được những thành tựu gì trong việc thực hiện nhiệm vụ khôi phục và phát triển kinh tế – xã hội từ năm 1969 đến năm 1973?

Trả lời:

– Nông nghiệp:

+ Chính phủ đề ra chủ trương khuyến khích sản xuất. Chăn nuôi là ngành chính.

+ Các hợp tác xã áp dụng nhiều tiến bộ khoa học-kỹ thuật, năng suất tăng đạt từ 6 đến 7 tấn trên một hécta.

– Công nghiệp: Được khôi phục nhanh chóng, đầu tư xây dựng nhiều công trình nhà máy thủy điện. Các ngành công nghiệp trọng điểm có bước phát triển, giá trị sản lượng công nghiệp năm 1971 tăng 142%.

– Giao thông vận tải được khẩn trương khôi phục.

– Văn hóa, giáo dục, y tế nhanh chóng được phục hồi và phát triển. Đời sống nhân dân ổn định.

Trận “Điện Biên Phủ trên không” đã diễn ra như thế nào từ ngày 18 đến ngày 29 – 12 – 1972? Nêu kết quả và ý nghĩa.

Trả lời:

♦ Diễn biến:

– Để xoay chuyển tình thế trên chiến trường và trên bàn hội nghị, đế quốc Mĩ đã tiến hành cuộc tập kích chiến lược đường không bằng máy bay B52 vào Hà Nội, Hải Phòng và một số thành phố khác trong 12 ngày đêm (từ ngày 18 đến ngày 29 – 12 – 1972).

– Với tinh thần bất khuất, quyết đánh quyết thắng, Đảng và nhân dân ta đã đánh trả Mĩ những đòn đích đáng.

♦ Kết quả và ý nghĩa:

– Kết quả: quân ta bắn rơi được 81 máy bay, bắt sống 43 phi công Mĩ, đập tan cuộc tập kích chiến lược đường không bằng máy bay B52 của chúng, lập nên chiến thắng “Điện Biên Phủ trên không”.

– Ý nghĩa: “Điện Biên Phủ trên không” là trận thắng quyết định của ta, buộc Mĩ phải tuyên bố ngừng hẳn các hoạt động chống phá miền ký Hiệp định Pari về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam (27 – 1 – 1973).


5. Trả lời câu hỏi bài 22 trang 187 sgk Lịch sử 12

Hiệp định Pari năm 1973 về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam được kí trong bối cảnh lịch sử như thế nào? Nêu nội dung cơ bản và ý nghĩa lịch sử của Hiệp định.

Trả lời:

♦ Bối cảnh lịch sử:

– Mĩ thất bại trong cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân năm 1968, tuyên bố ngừng ném bom ở miền Bắc và chuẩn bị đàm phán.

– Ngày 13 – 3 – 1968, cuộc đàm phán chính thức diễn ra tại Pari giữa hai bên là: đại diện Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và đại diện Chính phủ Hoa Kì.

– Ngày 25 – 1 – 1969, Hội nghị Pari họp với sự có mặt của bốn bên là: Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam, Việt Nam Cộng hòa (chính quyền Sài Gòn) và Mĩ.

– Năm 1972, thất bại trong trận “Điện Biên Phủ trên không”, Mĩ buộc phải kí Hiệp định Pari về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam (27 – 1 – 1973)

♦ Nội dung cơ bản của Hiệp định Pari:

– Hoa Kì và các nước cam kết tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam.

– Hai bên ngừng bắn ở miền Nam, Hoa Kì cam kết chấm dứt mọi hoạt động quân sự chống miền Bắc Việt Nam.

– Hoa Kì rút hết quân đội của mình và quân các nước đồng minh, hủy bỏ các căn cứ quân sự, cam kết không tiếp tục dính líu quân sự hoặc can thiệp vào công việc nội bộ của miền Nam Việt Nam.

– Nhân dân miền Nam Việt Nam tự quyết định tương lai chính trị của họ thông qua tổng tuyển cử tự do, không có sự can thiệp của nước ngoài.

– Các bên thừa nhận thực tế miền Nam Việt Nam có hai chính quyền, hai quân đội, hai vùng kiểm soát và ba lực lượng chính trị.

– Hai bên trao trả tù binh và dân thường bị bắt.

– Hoa Kì cam kết góp phần vào việc hàn gắn vết thương chiến tranh ở Việt Nam và Đông Dương, thiết lập quan hệ bình thường cùng có lợi với Việt Nam.

♦ Ý nghĩa:

– Là thắng lợi của sự kết hợp giữa đấu tranh chính trị, quân sự, ngoại giao, là kết quả của cuộc đấu tranh kiên cường, bất khuất của quân dân ta trên cả 2 miền đất nước.

– Mở ra bước ngoặt mới cho cách mạng Việt Nam

– Mĩ phải công nhận các quyền dân tộc cơ bản của Việt Nam và rút hết quân về nước.

– Tạo thời cơ thuận lợi để nhân dân ta tiến lên giải phóng hoàn toàn miền Nam.

Dưới đây là Hướng dẫn Giải bài tập 1 2 3 bài 22 trang 188 sgk Lịch sử 12. Các bạn hãy đọc kỹ đầu bài trước khi giải nhé!


Câu hỏi và bài tập

Giaibaisgk.com giới thiệu với các bạn đầy đủ phương pháp trả lời câu hỏi và bài tập lịch sử 12 kèm câu trả lời chi tiết câu hỏi và bài tập 1 2 3 bài 22 trang 188 sgk Lịch sử 12 của Bài 22. Nhân dân hai miền trực tiếp chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược, nhân dân miền bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965 – 1973) trong Chương IV. Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975 của Phần hai. Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000 cho các bạn tham khảo. Nội dung chi tiết câu trả lời từng câu hỏi và bài tập các bạn xem dưới đây:

1. Giải bài tập 1 bài 22 trang 188 sgk Lịch sử 12

Lập bảng so sánh những điểm giống và khác nhau giữa hai chiến lược “Chiến tranh cục bộ” (1965 – 1968) và “Việt Nam hóa chiến tranh” (1969 – 1973) của Mĩ ở miền Nam Việt Nam.

Trả lời:

♦ Giống nhau:

– Tính chất: đều là hình thức chiến tranh xâm lược kiểu mới nhằm chiếm đất giành dân và đặt ách thống trị thực dân mới của Mĩ.

– Thủ đoạn: đều tiến hành cuộc chiến tranh xâm lược miền Nam, đồng thời phá hoại miền Bắc, có sự phối hợp trên cả 3 mặt trận quân sự, chính trị, ngoại giao.

♦ Khác nhau:

Đặc điểm Chiến lược “Chiến tranh cục bộ” Chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”
Lực lượng tham chiến Gồm 3 loại quân: quân Mĩ (giữ vai trò quan trọng), quân Đồng Minh và quân đội Sài Gòn Gồm 3 loại quân: quân đội Sài Gòn (chủ yếu), quân Mĩ và quân Đồng Minh (tham chiến giai đoạn đầu)
Vai trò của người Mĩ trên chiến trường Chỉ huy, cố vấn, tham chiến trực tiếp Chỉ huy, cố vấn, tham chiến (giai đoạn đầu)
Quy mô, mức độ ác liệt – Quy mô lớn hơn “chiến tranh đặc biệt”, mở rộng ra cả miền Bắc bằng chiến tranh phá hoại.
– Ác liệt hơn “chiến tranh đặc biệt” giai đoạn trước đó.
– Quy mô lớn hơn, toàn diện hơn “chiến tranh cục bộ”, mở rộng ra toàn Đông Dương và thế giới (bằng thủ đoạn ngoại giao).
– Ác liệt nhất.

Hoặc:

GIỐNG NHAU
Hình thức: Là loại hình chiến tranh xâm lược thực dân mới của Mỹ.
Phương tiện, chi phí chiến tranh: – Hiện đại bậc nhất của Mỹ, do Mỹ cung cấp.
– Đều dựa vào bộ máy chính quyền và quân đội Sài Gòn.
– Đều sử dụng viện trợ kinh tế và quân sự để tiến hành chiến tranh.
– Đều sử dụng chính sách bình định nhằm chiếm đất giành dân.
Phương tiện, chi phí chiến tranh: – Hiện đại bậc nhất của Mỹ, do Mỹ cung cấp.
– Đều dựa vào bộ máy chính quyền và quân đội Sài Gòn.
– Đều sử dụng viện trợ kinh tế và quân sự để tiến hành chiến tranh.
– Đều sử dụng chính sách bình định nhằm chiếm đất giành dân.
KHÁC NHAU
TIÊU CHÍ CHIẾN TRANH CỤC BỘ (1965 – 1968) Việt Nam hóa chiến tranh và Đông Dương hóa chiến tranh (1969 – 1973)
Lực lượng Quân Mĩ, quân một số nước đồng minh và quân đội Sài Gòn. Quân đội tay sai là chủ yếu, có sự phối hợp về không quân, hậu cần của Mĩ do cố vấn Mĩ chỉ huy.
Phạm vi – quy mô Toàn Việt Nam Toàn Đông Dương
Âm mưu Nhằm nhanh chóng tạo ưu thế về quân sự, giành lại thế chủ động trên chiến trường, đẩy lùi lực lượng cách mạng tiến tới tiêu diệt – “Dùng người Việt đánh người Việt” và “Đùng người Đông Dương đánh người Đông Dương”.
– Tận dụng xương máu của người Việt thay cho quân Mĩ.
Thủ đoạn – Ồ ạt đổ quân viễn chinh Mỹ, quân thân Mĩ và phương tiện chiến tranh hiện đại vào Việt Nam.
– Tiến hành 2 cuộc phản công chiến lược mùa khô (1965 – 1966 và 1966 – 1967) bằng hàng loạt cuộc hành quân “tìm diệt” và “bình định” vào “Đát thánh Việt cộng”.
– Kết hợp với chiến tranh phá hoại miền Bắc nhằm phá hoại công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, tiêu hủy tiềm lực kinh tế – quốc phòng miền Bắc, ngăn chặn sự chi viện từ bên ngoài vào miền Bắc, từ Bắc vào Nam, làm lung lay quyết tâm chống Mỹ của nhân dân Việt Nam.
– Tăng cường xây dựng quân đội Sài Gòn lãm lực lượng chiến đấu chủ yếu trên chiến trường, quân Mĩ rút dần về nước, thực hiện “dùng người Việt đánh người Việt”.
– Sử dụng quân đội Sài Gòn mở rộng cuộc chiến tranh xâm lược Campuchia (1970), tăng cường chiến tranh ở Lào (1971) thực hiện “Dùng người Đông Dương đánh người Đông Dương”.
– Tìm cách thỏa hiệp với Trung Quốc, hòa hoãn với Liên Xô hạn chế sự giúp đỡ của các nước này đối với nhân dân Việt Nam.
– Sẵn sàng Mĩ hóa trở lại cuộc chiến tranh khi có điều kiện.

2. Giải bài tập 2 bài 22 trang 188 sgk Lịch sử 12

Miền Bắc đã thực hiện nghĩa vụ hậu phương lớn như thế nào đối với tiền tuyến lớn miền Nam từ năm 1965 đến năm 1973?

Trả lời:

♦ Giai đoạn 1965 – 1968:

– Khẩu hiệu: “mỗi người làm việc bằng hai”, “thóc không thiếu một cân, quân không thiếu một người”.

– Xây dựng tuyến đường vận chuyển Bắc – Nam và trên biển, nối liền hậu phương với tiền tuyến.

– Cung cấp hàng chục vạn tấn vũ khí, đạn dược, quân trang, quân dụng, xăng dầu, lương thực, thực phẩm, thuốc men và nhiều vật dụng khác…cho miền Nam.

♦ Giai đoạn 1968 – 1973:

– Tiếp tục chi viện cho tiền tuyến miền Nam và cho cả chiến trường Lào, Campuchia.

– Trong 3 năm (1969 – 1971), hàng chục vạn thanh niên miền Bắc được gọi là nhập ngũ bổ sung cho các chiến trường miền Nam, Lào, Campuchia; khối lượng vật chất đưa vào các chiến trường tăng gấp 1,6 lần so với 3 năm trước đó…


3. Giải bài tập 3 bài 22 trang 188 sgk Lịch sử 12

Đế quốc Mĩ đã dùng những thủ đoạn gì nhằm phá vỡ liên minh đoàn kết chiến đấu của ba dân tộc Việt Nam – Lào – Camphuchia? Kết quả ra sao?

Trả lời:

♦ Thủ đoạn của Mĩ:

– Sử dụng quân đội Sài Gòn như một mũi nhọn xung kích trong các cuộc hành quân mở rộng xâm lược Campuchia (1970), sang Lào (1971), nhằm thực hiện âm mưu “dùng người Đông Dương đánh người Đông Dương”.

– Mĩ đã chỉ đạo tay sai làm đảo chính lật đổ Chính phủ trung lập Xihanúc của Campuchia ngày 18 – 3 – 1970, chuẩn bị cho cuộc phiêu lưu quân sự mới ở Đông Dương

♦ Kết quả:

– Cuộc hành quân xâm lược của 10 vạn quân Mĩ và quân đội Sài Gòn sang Campuchia ( từ tháng 4 đến 6 – 1970) bị quân tình nguyện Việt Nam phối hợp với quân dân Campuchia đập tan, giải phóng nhiều vùng đất đai rộng lớn ở Đông Bắc Campuchia với 4,5 triệu dân.

– Cuộc hành quân của 4,5 vạn quân Mĩ và quân đội Sài Gòn mang tên “Lam Sơn 719” nhằm án ngữ Đường 9 Nam Lào, chia cắt chiến trường Đông Dương đã bị quân tình nguyện Việt Nam phối hợp với quân dân Lào đập tan, buộc quân Mĩ và quân Sài Gòn rút khỏi Đường 9 Nam Lào, hành lang chiến lược Đông Dương được giữ vững.

– Ở Việt Nam, trên hai miền Nam – Bắc, nhân dân Việt Nam đã giành nhiều thắng lợi…

– Âm mưu của Mĩ phá vỡ liên minh đoàn kết chiến đấu của ba nước Đông Dương đã bị thất bại hoàn toàn vào năm 1975.


Bài trước:

Bài tiếp theo:


Xem thêm:

Chúc các bạn làm bài tốt cùng giải bài tập sgk lịch sử lớp 12 với trả lời câu hỏi và bài tập 1 2 3 bài 22 trang 188 sgk Lịch sử 12!


“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com