Giải bài tập 1 2 3 bài 24 trang 102 sgk Lịch sử 9

Hướng dẫn Trả lời câu hỏi Bài 24 – Cuộc đấu tranh bảo vệ và xây dựng chính quyền dân chủ nhân dân (1945 – 1946), sách giáo khoa Lịch sử lớp 9. Nội dung trả lời câu hỏi và bài tập 1 2 3 bài 24 trang 102 sgk Lịch sử 9 bao gồm đầy đủ kiến thức lý thuyết và bài tập có trong SGK để giúp các em học tốt môn lịch sử lớp 9.


Lý thuyết

I. Tình hình nước ta sau cách mạng tháng Tám

Chỉ 10 ngày sau Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 thành công, quân đội của các nước trong phe Đồng minh, với danh nghĩa giải giáp quân đội Nhật, đã kéo vào nước ta.

Từ vĩ tuyến 16 (Đà Nẵng) trở ra Bắc, 20 vạn quân Tưởng Giới Thạch ồ ạt vào Hà Nội và hầu khắp các tỉnh. Chúng kéo theo bọn tay chân nằm trong các tổ chức phản động : Việt Nam Quốc dân đảng (Việt Quốc) và Việt Nam Cách mạng đồng minh hội (Việt Cách) với âm mưu lật đổ chính quyền cách mạng, thành lập chính quyền tay sai. Trong khi đó, từ vĩ tuyến 16 trở vào Nam, quân Anh đã mở đường cho thực dân Pháp quay trở lại xâm lược. Lợi dụng tình hình trên, các lực lượng phản cách mạng ở miền Nam như Đại Việt, Tờ-rốt-kít, bọn phản động trong các giáo phải ngóc đầu dậy làm tay sai cho Pháp, ra sức chống phá cách mạng, ở nước ta lúc đó còn 6 vạn quân Nhật chờ giải giáp, nhưng một bộ phận của chúng đã theo lệnh đế quốc Anh đánh lại lực lượng vũ trang của ta, tạo điều kiện cho thực dân Pháp mở rộng phạm vi chiếm đóng.

Nền độc lập, tự do của nước ta bị đe dọa nghiêm trọng, nhà nước cách mạng lại chưa được củng cố. Nền kinh tế nước ta chủ yếu là nông nghiệp vốn đã nghèo nàn, lạc hậu, còn bị chiến tranh tàn phá nặng nề. Hậu quả của nạn đói do Nhật – Pháp gây ra cuối năm 1944 – đầu năm 1945 vẫn chưa được khắc phục. Tiếp đó, nạn lụt lớn tháng 8 – 1945 làm vỡ đê 9 tỉnh Bắc Bộ, rồi đến hạn hán kéo dài, làm cho 50% ruộng đất không thể cày cấy được. Sản xuất công nghiệp đình đốn, hàng hóa khan hiếm, giá cả tăng vọt. Nạn đói mới lại đang đe dọa nghiêm trọng đời sống nhân dân.

Ngân sách nhà nước lúc này hầu như trống rỗng. Nhà nước cách mạng lại chưa kiểm soát được Ngân hàng Đông Dương. Thêm vào đó, quân Tưởng tung ra trên thị trường các loại tiền đã mất giá trị, càng làm cho nền tài chính nước ta thêm rối loạn.

Chế độ thực dân, phong kiến để lại những hậu quả rất nặng nề về mặt văn hóa : hơn 90% số dân không biết chữ, các tệ nạn xã hội như mê tín dị đoan, rượu chè, cờ bạc, nghiện hút… tràn lan.

Nước Việt Nam đứng trước tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”.

II. Bước đầu xây dựng chế độ mới

Ngày 8-9- 1945, Chính phủ Lâm thời công bố lệnh Tổng tuyển cử trong cả nước.

Ngày 6 – 1 – 1946, vượt qua mọi hành động chống phá của kẻ thù, lần đầu tiên trong lịch sử dân tộc, hơn 90% cử tri trong cả nước đã nô nức đi bầu những đại biểu chân chính của mình vào cơ quan quyền lực cao nhất của nhà nước. Đồng bào Nam Bộ đã phải đổ máu khi đi bỏ phiếu.

333 đại biểu khắp Bắc – Trung – Nam, tượng trưng cho khối đoàn kết toàn dân, được bầu vào Quốc hội. Ngày 2 – 3 – 1946, tại phiên họp đầu tiên ở Hà Nội. Quốc hội nhất trí xác nhận thành tích của Chính phủ Lâm thời trong những ngày đầu xây dựng nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, đồng thời lập ra Ban Dự thảo Hiến pháp và thông qua danh sách Chính phủ Liên hiệp kháng chiến do Chủ tịch Hồ Chí Minh đứng đầu.

Sau bầu cử Quốc hội, khắp các địa phương từ tỉnh đến xã ở Trung Bộ và Bắc Bộ đều tiến hành bầu cử Hội đồng nhân dân theo nguyên tắc phổ thông đầu phiếu. Ủy ban hành chính các cấp được thành lập, thay cho các ủy ban nhân dân. Bộ máy chính quyền dân chủ nhân dân bước đầu được củng cố và kiện toàn.

Ngày 29 – 5 – 1946, Hội Liên hiệp quốc dân Việt Nam (Hội Liên Việt) được thành lập để tăng cường và mở rộng khối đoàn kết toàn dân.

III. Diệt giặc đói, giặc dốt và giải quyết khó khăn về tài chính

Để giải quyết nạn đói, đồng bào cả nước hưởng ứng lời kêu gọi của Chủ tịch Hồ Chí Minh và noi gương Người, lập các hủ gạo cứu đói và không dùng gạo, ngô để nấu rượu, tổ chức “ngày đồng tâm” để có thêm gạo cứu đói.

Việc tăng gia sản xuất được đẩy mạnh.

Phong trào thi đua sản xuất được dấy lên ở khắp các địa phương. Diện tích ruộng đất hoang hóa nhanh chóng được gieo trồng các loại cây lương thực và hoa màu. Công nhân, bộ đội, cán bộ, viên chức nhà nước học sinh, trí thức, công thương v.v… tự nguyện tổ chức thành từng đoàn từng đội đi về nông thôn giúp nông dân đắp đê phòng lụt, khai hoang, phục hóa.

Chính quyền cách mạng còn tịch thu ruộng đất của đế quốc và Việt gian chia cho nông dân nghèo; chia lại ruộng công theo nguyên tắc công bằng và dân chủ , ra thông tư giảm tô ; ra sắc lệnh bãi bỏ thuế thân và các thứ thuế vô lí khác.

Nhờ có những biện pháp tích cực trên đây, nạn đói đã được đẩy lùi.

Để xóa nạn mù chữ và nâng cao trình độ văn hóa cho nhân dân lao động, ngày 8 – 9 – 1945 Chủ tịch Hồ Chí Minh kí Sắc lệnh thành lập Nhà Bình dân học vụ và kêu gọi toàn dân tham gia phong trào xóa nạn mù chữ. Các cấp học đều phát triển mạnh. Nội dung và phương pháp giáo dục bước đầu được đổi mới: theo tinh thần dân tộc và dân chủ.

Nhằm giải quyết những khó khăn về tài chính. Chính phủ kêu gọi tinh thần nguyện đóng góp của nhân dân. Hưởng ứng xây dựng “Quỹ độc lập” và phong trào “Tuần lễ vàng” do Chính phủ phát động, đồng bào cả nước hăng hái đóng góp tiền của và vàng, bạc. Ngày 31 – 1 – 1946. Chính phủ ra sắc lệnh phát hành tiền Việt Nam và đến ngày 23 – 11 – 1946, Quốc hội quyết định cho lưu hành tiền Việt Nam trong cả nước.

IV. Nhân dân Nam Bộ kháng chiến chống thực dân Pháp trở lại xâm lược

Được sự giúp đỡ của quân Anh, đêm 22 rạng sáng 23-9-1945, thực dân Pháp đánh úp trụ sở ủy ban Nhân dân Nam Bộ và cơ quan Tự vệ thành phố Sài Gòn. Mở đầu cuộc chiến tranh xâm lược nước ta lần thứ hai.

Quân và dân Sài Gòn – Chợ Lớn anh dũng đánh trả quân xâm lược bằng mọi hình thức và mọi thứ vũ khí, triệt nguồn tiếp tế của địch trong thành phố, tổng bãi công, bãi thị, bãi khóa, dựng chướng ngại vật và chiến lũy trên khắp đường phố. Một loạt nhà máy, kho tàng của địch ở Sài Gòn bị đánh phá. Điện, nước bị cắt. Các chiến sĩ lực lượng vũ trang của ta đột nhập sân bay Tân Sơn Nhất, đốt cháy tàu Pháp vừa cập bến Sài Gòn phá Khám lớn, v.v…

Đầu tháng 10 -1945, tướng Lơ-cơ-léc đến Sài Gòn cùng nhiều đơn vị bộ binh và xe bọc thép mới từ Pháp sang tăng viện. Có sự hỗ trợ của Anh và Nhật, quân Pháp phá vòng vây xung quanh Sài Gòn – Chợ Lớn, đánh chiếm các tỉnh Nam Bộ và Nam Trung Bộ.

Trung ương Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh phát động phong trào ủng hộ Nam Bộ kháng chiến, đồng thời tích cực chuẩn bị đối phó với âm mưu của Pháp muốn mở rộng chiến tranh ra cả nước. Hàng vạn thanh niên nô nức lên đường nhập ngũ. Nhân dân Bắc Bộ, Trung Bộ thường xuyên tổ chức quyên góp tiền bạc, quần áo, thuốc men… ủng hộ đồng bào Nam Bộ.

V. Đấu tranh chống quân Tưởng và bọn phản cách mạng

Trong lúc cuộc kháng chiến chống Pháp đang diễn ra ngày càng ác liệt, nhân dân ta vẫn phải đối phó với âm mưu và hành động chống phá của 20 vạn quân Tưởng cùng bè lũ tay sai.

Quân Tường đã sử dụng bọn Việt Quốc, Việt Cách để phá ta từ bên trong. Dựa vào quân Tưởng, chúng đòi ta phải cải tổ Chính phủ, gạt những đảng viên cộng sản ra khỏi Chính phủ Lâm thời…

Nhằm hạn chế sự phá hoại của bọn tay sai của Tưởng, tại phiên họp đầu tiên, Quốc hội khóa I đồng ý chia cho chúng 70 ghế trong Quốc hội không qua bầu cử và một số ghế bộ trưởng trong Chính phủ Liên hiệp chính thức như Bộ Ngoại giao, Bộ Kinh tế, Bộ Xã hội ; đồng thời nhân nhượng cho Tưởng một số quyền lợi về kinh tế như cung cấp một phần lương thực, thực phẩm, nhận tiêu tiền “quan kim” và “quốc tế”.

Mặt khác, Chính phủ đã ban hành một số sắc lệnh nhằm trấn áp bọn phản cách mạng ; giam giữ những phần tử chống đối lại nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ; lập tòa án quân sự để trừng trị bọn phản cách mạng v.v…

VI. Hiệp định Sơ bộ (6 – 3 – 1946) và tạm ước Việt – Pháp (14 – 9 – 1946)

Sau khi chiếm đóng các đó thị ở Nam Bộ và cực Nam Trung Bộ, thực dân Pháp chuẩn bị tiến quân ra miền Bắc để thôn tính cả nước ta.

Để tránh đụng độ với lực lượng kháng chiến của nhân dân ta, thực dân Pháp kí với Chính phủ Tưởng Giới Thạch Hiệp ước Hoa – Pháp (28 – 2 – 1946). Theo Hiệp ước này, quân Tưởng được Pháp trả lại một số quyền lợi trên đất Trung Quốc và được vận chuyển hàng hóa qua cảng Hải Phòng vào Hoa Nam không phải đóng thuế. Ngược lại, Pháp được đưa quân ra miền Bắc Việt Nam thay quân Tưởng làm nhiệm vụ giải giáp quân đội Nhật.

Trước tình hình đó, ta chủ động đàm phán với Pháp, tạm hòa hoãn với chúng để nhanh chóng gạt 20 vạn quân Tưởng về nước và tranh thủ thời gian chuẩn bị lực lượng để bước vào cuộc chiến tranh với Pháp sau này.

Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa kí với đại diện Chính phủ Pháp là Xanh-tơ-ni bản Hiệp định Sơ bộ (6 – 3 – 1946).

Theo hiệp định này, Chính phủ Pháp công nhận nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là một quốc gia tự do, có chính phủ, nghị viện, quân đội và tài chính riêng nằm trong khối Liên hiệp Pháp; Chính phủ Việt Nam thỏa thuận cho 15000 quân Pháp vào miền Bắc thay quân Tưởng làm nhiệm vụ giải giáp quân đội Nhật, số quân này sẽ rút dân trong thời hạn 5 năm ; hai bên thực hiện ngừng bắn ngay ở Nam Bộ, tạo không khí thuận lợi cho việc mở cuộc đàm phán chính thức ở Pa-ri.

Nhưng sau khi kí Hiệp định Sơ bộ, thực dân Pháp vẫn tiếp tục gây xung đột vũ trang ở Nam Bộ, lập Chính phủ Nam Kì tự trị, âm mưu tách Nam Bộ ra khỏi Việt Nam. Do sự đấu tranh kiên quyết của ta, cuộc đàm phán chính thức giữa hai chính phủ được tổ chức tại Phông-ten-nơ-blô – nước Pháp. Nhưng cuộc đàm phán đã thất bại. Trong khi đó, tại Đông Dương, quân Pháp tăng cường hoạt động khiêu khích. Quan hệ Việt Pháp ngày càng căng thẳng và có nguy cơ xảy ra chiến tranh.

Trước tình hình trên, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã kí với Chính phủ Pháp bản Tạm ước ngày 14 – 9 – 1946, tiếp tục nhượng bộ cho Pháp một số quyền lợi kinh tế, văn hóa ở Việt Nam để có thời gian xây dựng và củng cố lực lượng, chuẩn bị cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp nhất định sẽ bùng nổ.

Trước khi đi vào Hướng dẫn Giải bài tập 1 2 3 bài 24 trang 102 sgk Lịch sử 9 chúng ta hãy trả lời câu hỏi in nghiêng giữa bài (Câu hỏi thảo luận trên lớp) sau đây:


Thảo luận

1. Trả lời câu hỏi bài 24 trang 97 sgk Lịch sử 9

Tại sao nói nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ngay sau khi thành lập đã ở vào tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”?

Trả lời:

Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ngay sau khi thành lập đã ở vào tình thế “ngàn cân treo sợi tóc” vì phải đương đầu với rất nhiều khó khăn:

– Ngoại xâm: Quân đội các nước phe Đồng minh kéo vào nước ta dưới danh nghĩa giải giáp quân đội Nhật.

+ Từ vĩ tuyến 16 trở ra Bắc: 20 vạn quân Tưởng, theo sau là bọ tay sai phản động trong các tổ chức Việt Quốc, Việt Cách nhằm lật đổ chính quyền cách mạng.

+ Từ vĩ tuyến 16 trở vào Nam: hơn 1 vạn quân Anh mở đường cho thực dân Pháp quay trở lại xâm lược nước ta.

+ 6 vạn quân Nhật đang chờ giải giáp.

– Nội phản: Các lượng lượng phản động trong nước lợi dụng tình hình nổi dậy chống phá.

– Trong lúc đó, tình hình đất nước gặp nhiều khó khăn:

+ Chính trị: Chính quyền cách mạng vừa mới ra đời, chưa được củng cố, ở trong tình thế bị bao vây, cô lập.

+ Kinh tế: chủ yếu là nông nghiệp nghèo nàn, lạc hậu, bị chiến tranh tàn phá nặng nề, thiên tai liên tiếp làm cho nạn đói thêm trầm trọng. Ngân sách nhà nước trống rỗng.

+ Văn hóa: Tàn dư văn hóa lạc hậu: nạn mù chữ, tệ nạn xã hội do chế độ cũ để lại.


2. Trả lời câu hỏi bài 24 trang 98 sgk Lịch sử 9

Đảng và Chính phủ đã tiến hành những biện pháp gì để củng cố và kiện toàn chính quyền cách mạng?

Trả lời:

Những biện pháp gì để củng cố và kiện toàn chính quyền cách mạng:

– Ngày 1-1-1946, Chính phủ lâm thời tự cải tổ thành Chính phủ liên hiệp lâm thời.

– Tiến hành Tổng tuyển cử bầu Quốc hội trong cả nước.

– Lập ban dự thảo Hiến pháp.

– Thông qua danh sách Chính phủ liên hiệp kháng chiến.

– Tiến hành bầu cử hội đồng nhân dân các cấp theo nguyên tắc phổ thông đầu phiếu. Ủy ban hành chính các cấp được thành lập.

– Ngày 29-5-1946, Hội Liên hiệp quốc dân Việt Nam được thành lập.


3. Trả lời câu hỏi bài 24 trang 100 sgk Lịch sử 9

Trong việc giải quyết nạn đói, nạn dốt và khó khăn về tài chính, chúng ta đã đạt được những kết quả gì?

Trả lời:

♦ Giải quyết nạn đói:

– Biện pháp:

+ Lập hũ gạo cứu đói.

+ Tổ chức “Ngày đồng tâm” quyên góp tiền, vàng.

+ Đẩy mạnh tăng gia sản xuất.

– Kết quả: nạn đói nhanh chóng được đẩy lùi.

♦ Giải quyết nạn dốt:

– Biện pháp: Lập Nha Bình dân học vụ, kêu gọi toàn dân tham gia xóa nạn mù chữ.

– Kết quả:

+ Các cấp học đều phát triển mạnh.

+ Nội dung, phương pháp giáo dục được đổi mới theo tinh thần dân tộc, dân chủ.

♦ Giải quyết khó khăn về tài chính:

– Biện pháp:

+ Chính phủ kêu gọi tinh thần tự nguyện đóng góp của nhân dân, Xây dựng “Quỹ độc lập” và phong trào “tuần lễ vàng”.

+ Phát hành và cho lưu hành tiền Việt Nam.


4. Trả lời câu hỏi bài 24 trang 101 sgk Lịch sử 9

Đảng, Chính phủ và nhân dân ta đã có thái độ như thế nào trước hành động xâm lược của thực dân Pháp?

Trả lời:

– Trung ương Đảng, Chính phủ phát động phong trào ủng hộ nhân dân Nam Bộ kháng chiến.

– Nhân dân kiên quyết chống giặc bằng nhiều hình thức.

– Hàng vạn thanh niên lên đường nhập ngũ.

– Nhân dân miền Bắc tích cực chi viện, ủng hộ nhân dân miền Nam.

Hãy nêu rõ các biện pháp của ta đối với quân Tưởng và bọn tay sai.

Trả lời:

– Đối với quân Tưởng:

+ Nhằm hạn chế sự phá hoại của bọn tay sai của Tưởng, Quốc hội đồng ý nhường cho chúng 70 ghế trong Quốc hội không qua bầu cử và một số ghế bộ trưởng trong Chính phủ Liên hiệp.

+ Nhân nhượng cho Tưởng một số quyền lợi về kinh tế như cung cấp lương thực, nhận tiêu tiền “quan kim”,…

– Đối với bọn tay sai: Chính phủ ban hành một số sắc lệnh nhằm trấn áp bọn phản cách mạng; giam giữ, lập tòa án quân sự để trừng trị bọn phản cách mạng.


5. Trả lời câu hỏi bài 24 trang 102 sgk Lịch sử 9

Trước và sau Hiệp định Sơ bộ (6-3-1946), chủ trương và biện pháp của Đảng, Chính phủ ta đối phó với Pháp và Tưởng có gì khác nhau?

Trả lời:

– Trước Hiệp định Sơ bộ (6-3-1946):

+ Với Pháp: Kiên quyết chống Pháp ở miền Nam.

+ Với quân Tưởng: hòa hoãn với quân Tưởng và tay sai ở miền Bắc.

– Sau Hiệp định Sơ bộ (6-3-1946): hòa hoãn, nhân nhượng với quân Pháp để đuổi quân Tưởng và tay sai về nước.

Dưới đây là Hướng dẫn Giải bài tập 1 2 3 bài 24 trang 102 sgk Lịch sử 9. Các bạn hãy đọc kỹ đầu bài trước khi giải nhé!


Câu hỏi và bài tập

Giaibaisgk.com giới thiệu với các bạn đầy đủ phương pháp trả lời câu hỏi và bài tập lịch sử 9 kèm câu trả lời chi tiết câu hỏi và bài tập 1 2 3 bài 24 trang 102 sgk Lịch sử 9 của Bài 24 – Cuộc đấu tranh bảo vệ và xây dựng chính quyền dân chủ nhân dân (1945 – 1946) của Chương IV. Việt Nam từ sau cách mạng tháng Tám đến toàn quốc kháng chiến trong Phần hai. Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến nay cho các bạn tham khảo. Nội dung chi tiết câu trả lời từng câu hỏi các bạn xem dưới đây:

Giải bài tập 1 2 3 bài 24 trang 102 sgk Lịch sử 9
Giải bài tập 1 2 3 bài 24 trang 102 sgk Lịch sử 9

1. Giải bài tập 1 bài 24 trang 102 sgk Lịch sử 9

Tình hình nước ta sau Cách mạng tháng Tám hiểm nghèo như thế nào?

Trả lời:

Nước ta sau Cách mạng tháng Tám phải đương đầu với nhiều khó khăn :

– Ngoại xâm: Quân đội các nước phe Đồng minh kéo vào nước ta dưới danh nghĩa giải giáp quân đội Nhật.

+ Từ vĩ tuyến 16 trở ra Bắc: 20 vạn quân Tưởng, theo sau là bọ tay sai phản động trong các tổ chức Việt Quốc, Việt Cách nhằm lật đổ chính quyền cách mạng.

+ Từ vĩ tuyến 16 trở vào Nam: hơn 1 vạn quân Anh mở đường cho thực dân Pháp quay trở lại xâm lược nước ta.

+ 6 vạn quân Nhật đang chờ giải giáp.

– Nội phản: Các lượng lượng phản động trong nước lợi dụng tình hình nổi dậy chống phá.

– Trong lúc đó, tình hình đất nước gặp nhiều khó khăn:

+ Chính trị: Chính quyền cách mạng vừa mới ra đời, chưa được củng cố, ở trong tình thế bị bao vây, cô lập.

+ Kinh tế: chủ yếu là nông nghiệp nghèo nàn, lạc hậu, bị chiến tranh tàn phá nặng nề, thiên tai liên tiếp làm cho nạn đói thêm trầm trọng. Ngân sách nhà nước trống rỗng.

+ Văn hóa: Tàn dư văn hóa lạc hâu: hơn 90% dân số mù chữ, tệ nạn xã hội do chế độ cũ để lại.

⇒ Nước Việt Nam đứng trước tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”.


2. Giải bài tập 2 bài 24 trang 102 sgk Lịch sử 9

Chính phủ ta kí với Pháp Hiệp định Sơ bộ ngày 6-3-1946 và Tạm ước ngày 14-9-1946 nhằm mục đích gì?

Trả lời:

Mục đích:

– Giữ vững độc lập về nguyên tắc.

– Hòa hoãn với Pháp để đuổi quân Tưởng và tay sai về nước, tránh được tình thế cùng một lúc phải chống nhiều kẻ thù.

– Bảo toàn thực lực, kéo dài thời gian chuẩn bị, xây dựng và củng cố lực lượng cho cuộc kháng chiến chống Pháp nhất định bùng nổ.


3. Giải bài tập 3 bài 24 trang 102 sgk Lịch sử 9

Hãy lập bảng niên biểu về những sự kiện chính của thời kì lịch sử này.

Trả lời:

Thời gian Sự kiện
8-9-1945 Chính phủ lâm thời tuyên bố lệnh tỏng tuyển cử trong cả nước
6-1-1946 Tổng tuyển cử trong cả nước
29-5-1946 Hội Liên Việt thành lập
8-9-1945 Chủ tịch Hồ Chí Minh kí sắc lệnh thành lập Nha Bình dân học vụ
23-11-1946 Tiền Việt Nam được lưu thông trong cả nước
6-3-1946 Ta kí với Pháp hiệp định sơ bộ
14-9-1946 Ta kí bản tạm ước với Pháp

Bài trước:

Bài tiếp theo:


Xem thêm:

Chúc các bạn làm bài tốt cùng giải bài tập sgk lịch sử lớp 9 với trả lời câu hỏi và bài tập 1 2 3 bài 24 trang 102 sgk Lịch sử 9!


“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com