Giải bài tập 1 2 3 bài 24 trang 153 sgk Lịch sử 11

Hướng dẫn Trả lời câu hỏi Bài 24. Việt Nam trong những năm chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 – 1918), sách giáo khoa Lịch sử lớp 11. Nội dung trả lời câu hỏi và bài tập 1 2 3 bài 24 trang 153 sgk Lịch sử 11 bao gồm đầy đủ kiến thức lý thuyết và bài tập có trong SGK để giúp các em học tốt môn lịch sử lớp 11.


Lý thuyết

I – Tình hình kinh tế – xã hội

1. Những biến động về kinh tế

– Mục đích của Pháp: tiến hành khai thác, vơ vét nhân lực, tài lực, vật lực của nước thuộc địa bù đắp những tổn thất và đỡ những thiệt hại của Pháp trong Chiến tranh thế giới thứ nhất.

– Chính sách của Pháp:

+ Tăng các thứ thuế.

+ Bắt nhân dân VN mua công trái.

+ Vơ vét các nguồn lương thực, nông lâm sản, tài nguyên thiên nhiên đưa về Pháp.

– Công – thương nghiệp:

+ Công nghiệp khai khoáng được tăng cường đầu tư và phát triển ( đặc biệt là dầu mỏ), xuất hiện nhiều công ty mới: Tuyen Quang, Đông Triều.

+ Thương nghiệp được nới lỏng, Tư bản người Việt được tự do kinh doanh

+ Công ty của người Việt được mở rộng như Công ty của Nguyễn Hữu Thu, Bạch Thái Bưởi, nhiều xí nghiệp mới xuất hiện.

+ Công thương nghiệp và giao thông vận tải có điều kiện phát triển và mở rộng.

– Nông nghiệp:

+ Nông nghiệp trồng lúa nước gặp nhiều khó khăn.

+ Thiên tai, hạn hán, vỡ đê làm cho mùa màng bị hư hại.

+ Nhân dân bị bần cùng hóa.

2. Tình hình phân hóa xã hội

Chính sách khai thác của Pháp không chỉ gây tổn thất về kinh tế và nó còn làm cho xã hội bị phân hóa sâu sắc.

– Nông dân: đời sống của nhân dân ngày càng bị bần cùng hóa.

– Công nhân: tăng lên nhanh chóng về số lượng đặc biệt là trong cn khai thác dầu mỏ từ 12000 năm 1913 – 17000 năm 1916, và trồng cao su.

– Tư sản: dần thoát khỏi sự kiềm chế của người Pháp và phát triển: Bạch Thái Bưởi, Nguyễn Hữu Thụ.

– Tiểu tư sản: Ở thành thị TTS cũng tăng lên về số lượng chưa trở thành 1 giai cấp chính thức.

⇒ Tư sản và Tiểu tư sản họ bắt đầu bênh vực quyền lợi cho người trong nước.

II – Phong trào đấu tranh vũ trang trong chiến tranh

1. Hoạt động của Việt Nam Quang phục hội

Sau những hoạt động không thành công trong năm 1913, Việt Nam Quang phục hội gần như nằm im. Khi chiến tranh bùng nổ, do tình hình thay đổi, Hội đã tổ chức nhiều cuộc bạo động.

Tháng 9-1914, hội viên Đỗ Chân Thiết đứng ra lập chi hội ở Vân Nam với phần đông là công nhân, viên chức hỏa xa trên tuyến đường sắt Hải Phòng-Vân Nam. Họ sản xuất bom ở Hà Nội và dự định vận động binh lính đánh úp Hà Nội. Việc bị bại lộ, Đỗ Chân Thiết cùng hơn 50 người bị bắt.

Trong suốt 2 năm đầu cuộc chiến, Hội đã tiến hành một số cuộc bạo động như tấn công vào các đồn binh của Pháp ở Cao Bằng, Phú Thọ, Nho Quan, Móng Cái… Ở Trung Kì, hoạt động đáng kể của Hội là tổ chức phá ngục Lao Bảo (Quảng Trị) ngày 28-9-1915. Tại đây, một số hội viên đã vận động tù nhân cướp súng, phá nhà lao rồi rút vào rừng chiến đấu. Nhưng do bị giam cầm lâu ngày nên sức khỏe suy kiệt , lại bị cô lập, cuối cùng nghĩa quân đã thất bại.

Trong những năm đầu chiến tranh, Việt Nam Quang phục hội đã vận động được nhiều tầng lóp tham gia một số cuộc bạo động. Nhưng các hoạt động đó đều lần lượt thất bại. Cuối cùng, Việt Nam Quang phục hội tan rã sau đợt khủng bố lớn của thực dân Pháp và tay sai năm 1916.

2. Cuộc vận động khởi nghĩa của Thái Phiên và Trần Cao Vân (1916)

Trần Cao Vân đã bị tù vì tham gia phong trào chống thuế ở Trung Kì năm 1908. Mãn hạn, ông bí mật liên hệ với Thái Phiên, một thành viên của Việt Nam Quang phục hội để xúc tiến khởi nghĩa. Hai ông đã mời vua Duy Tân tham gia với tư cách là người lãnh đạo tối cao cuộc khởi nghĩa.

Nhân dân Trung Kì, đặc biệt là số binh lính người Việt tập trung ở Huế chờ ngày xuống tàu sang chiến trường châu Âu, đã nhiệt liệt hưởng ứng lời kêu gọi của Thái Phiên và Trần Cao Vân, ráo riết chuẩn bị ngày khởi sự.

Khởi nghĩa dự định vào giữa tháng 5-1916, nhưng kế hoạch bị lộ. Ở Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, thực dân Pháp ra lệnh đóng cửa trại lính, tước vũ khí của binh lính người Việt, lùng bắt những người yêu nước. Thái Phiên và Trần Cao Vân đưa được vua Duy Tân ra ngoài Hoàng thành, nhưng mấy hôm sau cả 3 người đều bị giặc bắt. Nghĩa binh ở Thừa Thiên, Quảng Nam, Quảng Ngãi nổi dậy, nhưng thiếu người lãnh đạo nên tan rã nhanh chóng.

3. Khởi nghĩa của binh lính Thái Nguyên (1917)

Ở Thái Nguyên, ách thống trị của thực dân Pháp cực kì tàn bạo. Công sứ Đác-lơ và Giám binh Nô-en khét tiếng tàn ác. Thái Nguyên lại là nơi đày ải những người yêu nước bị bắt trong các phong trào Đông du, Đông Kinh nghĩa thục, khởi nghĩa Yên Thế….Giữa những người tù chính trị với số binh lính yêu nước làm việc trong nhà tù dần dần có sự gặp gỡ, tiếp xúc bí mật. Một kế hoạch khởi nghĩa được vạch ra.

Những người lãnh đạo cuộc bạo động là Trịnh Văn Cấn (Đội Cấn)-một binh sĩ yêu nước là Lương Ngọc Quyến-hội viên của Việt Nam Quang phục hội bị giam ở nhà tù Thái Nguyên.

Cuộc khởi nghĩa nổ ra đêm 30 rạng sáng 31-8-11917. Giám binh Nô-en bị giết. Quân khởi nghĩa chiếm các công sở, phá nhà tù, giải phóng tất cả tù nhân, làm chủ toàn bộ thị xã, trừ trại lính Pháp. Ngọn cờ khởi nghĩa “Nam binh phục quốc” bay cao trên bầu trời tỉnh lị Thái Nguyên. Lãnh đạo nghĩa quân phát hịch tuyên bố Thái Nguyên độc lập, đặt quốc hiệu là Đại Hùng, vạch tội ác của giặc Pháp, kêu gọi đồng bào vùng lên khôi phục nền độc lập của đất nước.

Thực dân Pháp quyết định đưa 2 000 quân lên Thái Nguyên tiếp viện. Cuộc chiến diễn ra ác liệt. Sau một tuần lễ làm chủ tỉnh lị, cuối cùng để thoát khỏi thế bao vây của quân thù, nghĩa quân phải rút ra ngoài và kéo dài cuộc chiến đấu được 6 tháng thì tan rã.

4. Những cuộc khởi nghĩa vũ trang của đồng bào các dân tộc thiểu số

Tại Tây Bắc, vào đầu tháng 11-1914 đã bùng nổ cuộc khởi nghĩa của người Thái. Nghĩa quân đánh chiếm nhiều đồn giặc dọc biên giới Việt –Lào và đến cuối năm 1915 đã làm cgur cả vùng Tây Bắc. Quân Pháp phải huy động 3 000 quân đối phó. Mãi đến tháng 3-1916, vùng Tây Bắc mới tạm yên.

Năm 1918, đồng bào Mông vùng Lai Châu khởi nghĩa dưới sự lãnh đạo của Giàng Tả Chay, Trong quá trình phát triển, cuộc khởi nghĩa đã thu hút hầu hết quân dân các dân tộc thiểu số ở Tây Bắc. Nghĩa quân hoạt động trên một địa bàn rộng 4 vạn km 2. Nhiều trận chiến đấu ác liệt đã diễn ra, có trận số quân địch bị thương và bị chết lên tới hàng trăm tên. Cuộc khởi nghĩa kéo dài trong 4 năm, buộc chính quyền thực dân phải nới rộng ách kìm kẹp, áp bức đối với các dân tộc thiểu số ở Tây Bắc.

Ở vùng Đông Bắc, binh lính dồn Bình Liêu nổi dậy (11-1918), lôi cuốn đông đảo đồng bào các dân tộc Hán, Nùng, Dao ở địa phương tham gia, hoạt động trên một địa bàn rất rộng, từ sông Tiên Yên ra đến biển; uy hiếp cả vùng mỏ Quảng Yên, lan sang các hải đảo từ Móng Cái đến Hải Phòng. Đến giữa năm 1919, giặc Pháp mới dẹp yên được cuộc khởi nghĩa này.

Cũng trong thời gian Chiến tranh thế giới thứ nhất, đồng bào dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên đã nhiều lần nổi dậy chống thực dân Pháp. Cuộc khởi nghĩa có ảnh hưởng lớn nhất là cuộc khởi nghĩa của đồng bào Mnông do N’Trang Long chỉ huy. Nghĩa quân thắng nhiều trận lớn, buộc thực dân Pháp phải bỏ cả một vùng cao nguyên rộng lớn. Từ năm 1916, thực dân Pháp tổ chức bao vậy chặt vùng nghĩa quân kiểm soát, triệt đường tiếp tế muối. Mặc dù vậy, cuộc khởi nghĩa vẫn kéo dài đến nhiều năm sau chiến tranh, tới năm 1935 mới chấm dứt.

5. Phong trào Hội kín ở Nam Kì

Phong trào yêu nước của nhân dân Nam Kì tồn tại trong các tổ chức hội kín như Thiên địa hội, Nghĩa hòa đoàn, Phục hưng hội….Các hội kín thường núp dưới hình thức tôn giáo, mê tín để tuyên truyền, vận động và hoạt động trong quần chúng , chủ yếu là nông dân.

Trong nhân dân hồi đó lan truyền  rằng Phan Xích Long là dòng dõi nhà trời, sai xuống làm vua nước Nam. Ngay trước chiến tranh, vào năm 1913 đã có 600 nông dân các tỉnh Gia Định, Tân An, Vĩnh Long….mặc áo bà ba trắng, đeo bùa chú, kéo vào Sài Gòn định đánh chiếm công sở, rồi đưa Phan Xích Long lên ngôi. Đoàn người bị đàn áp. Phan Xích Long bị giam giữ trong Khám lớn Sài Gòn.

Trong những năm chiến tranh, phong trào Hội kín phát triển rầm rộ ở tất cả các tỉnh Nam Kì. Đáng chú ý nhất là vụ đột nhập vào Sài Gòn, mưu phá Khám lớn để cứu Xích Long.

Đêm 14-2-1916, mấy trăm người ăn mặc giống nhau (áo cánh đen, quần trắng, khăn trắng quấn cổ), mỗi người đều có gươm hoặc giáo và bùa hộ mệnh, chia làm nhiều ngả tiến vào Sài Gòn. Quân địch đã phản công quyết liệt, nghĩa quân buộc phải rút lui. Trong khi đó, lực lượng nghĩa quân của các hội kín ở Gia Định, Thủ Dầu Một, Biên Hòa, Chợ Lớn đã tập hợp xung quanh Sài Gòn chờ phối hợp, nhưng không nhận được hiệu lệnh như đã đinh nên buộc phải rút lui.

Phong trào Hội kín ở Nam Kì thực chất là phong trào đấu tranh của nông dân-những người bị đè nén đến cùng cực đã vùng lên quyết liệt, nhưng vì thiếu sự lãnh đạo của giai cấp tiên tiến nên đã nhanh chóng thất bại.

Phong trào đấu tranh Lãnh đạo Địa bàn Hình thức đấu tranh Thành phần tham gia Kết quả
Việt Nam Quang Phục Hội Phan Bội Châu Bắc Kì, Trung Kì Bạo động vũ trang công nhân, viên chức hỏa xa tuyến Hải Phòng -Vân Nam. Thất bại
Cuộc vận động của Thái Phiên và Trần Cao Vân Vua Duy Tân, Thái Phiên và Trần Cao Vân Trung Kì (Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi) Bạo động vũ trang Nhân dân và binh lính có sự lãnh đạo của vua Duy Tân Thất bại
Khởi nghĩa của binh lính Thái Nguyên 1917 Trịnh Văn Cẩn, Lương Ngọc Quyến Thái Nguyên Bạo động vũ trang Tù chính trị và binh lính người Việt Thất bại
Những cuộc khởi nghĩa vũ trang của đồng bào dân tộc thiểu số Giàng Tả Chay, Nơ-trang Lơng Miền núi Tây Bắc, Đông Bắc, Tây Nguyên Bạo động vũ trang Dân tộc thiểu số Thất bại ⇒ góp phần vào cuộc đấu tranh chung của dân tộc
Phong trào Hội kín ở Nam Kì Phan Xích Long Nam Kì Tuyên truyền tôn giáo Nông dân Nam Kì Thất bại

– Rút ra nhận xét: các phong trào đấu tranh nỗ ra và phát triển rộng khắp lôi kéo nhiều tầng lớp tham gia hoạt động dưới hình thức vũ trang nhưng cuối cùng tất cả các phong trào đấu tranh đó đều thất bại.

– Nguyên nhân thất bại: thiếu đường lối lãnh đạo đúng đắn của giai cấp tiên tiến.

– Ý nghĩa:

+ Góp phần vào cuộc đấu tranh chung của dân tộc.

+ Biểu lộ tinh thần đấu tranh chống Pháp của nhân dân ta.

+ Góp phần tạo nên truyền thống yêu nước của nhân dân ta sau này.

III – Sự xuất hiện khuynh hướng cứu nước

1. Phong trào công nhân

– Trong chiến tranh TG thứ nhất, phong trào đấu tranh của công nhân nổ ra ở nhiều nơi.

– Hình thức: chính trị kết hợp đấu tranh vũ trang.

– Mục tiêu: đòi quyền lợi về kinh tế.

– Tính chất: tự phát

– Ý nghĩa: thể hiện tinh thần đoàn kết, ý chí chiến đấu, ý thức kỉ luật của giai cấp công nhân.

2. Buổi đầu hoạt động cứu nước của Nguyễn Tất Thành (1911-1918)

a) Tiểu sử

– Nguyễn Ái Quốc tên thật là Nguyễn Sinh Cung, sinh ngày 19/05/1890 trong một gia đình  trí thức yêu nước ở Kim Liên, Nam Đàn, Nghệ An, nên sớm có tinh thần yêu nước và ý chí cứu nước.

– Ngày 05/06/1911, Người rời cảng Nhà Rồng ra đi tìm con đường cứu nước mới cho dân tộc.

b) Hoạt động

– 1911 – 1917, Người đi qua nhiều nước à nhận thức rằng ở đâu bọn thực dân cũng tàn bạo, độc ác và ở đâu, người lao động cũng bị áp bức, bóc lột dã man.

– Cuối năm 1917, Người trở về Pháp, tích cực học tập.

– Tham gia phong trào công nhân Pháp.

– Người đã tích cực viết báo, truyền đơn… tố cáo thực dân Pháp.

– Tuyên truyền cho cách mạng Việt Nam.

– Tiếp nhận tư tưởng của Cách mạng tháng Mười Nga.

⇒ Là cơ sở để sau này Người xác định con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc Việt Nam.

Trước khi đi vào Hướng dẫn Giải bài tập 1 2 3 bài 24 trang 153 sgk Lịch sử 11 chúng ta hãy trả lời câu hỏi thảo luận giữa bài trên lớp sau đây:


Thảo luận

1. Trả lời câu hỏi thảo luận bài 24 trang 147 sgk Lịch sử 11

Chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp trong chiến tranh đã tác động như thế nào đến nền kinh tế nước ta?

Trả lời:

Sự cướp bóc ráo riết của thực dân Pháp trong những năm chiến tranh đã tác động mạnh mẽ đến tình hình kinh tế nước ta:

– Công, thương nghiệp:

+ Pháp bỏ thêm vốn vào ngành khai mỏ. Một số công ti than mới xuất hiện như: công ti than Tuyên Quang (1915), Đông Triều (1916),…

+ Tư bản Pháp nới lỏng độc quyền, cho tư bản người Việt được kinh doanh tương đối tự do, khiến cho công thương nghiệp và giao thông vận tải ở Việt Nam có điều kiện phát triển.

+ Các xí nghiệp của người Việt có từ trước chiến tranh đều được mở rộng phạm vi và quy mô, xuất hiện nhiều xí nghiệp mới.

– Nông nghiệp:

+ Từ chỗ độc canh cây lúa đã chuyển một phần sang trồng các loại cây công nghiệp phục vụ chiến tranh như thầu dầu, đậu , lạc,…

+ Nông nghiệp trồng lúa gặp nhiều khó khăn, hạn hán, đê vỡ, mất mùa,…


2. Trả lời câu hỏi thảo luận bài 24 trang 148 sgk Lịch sử 11

Những chính sách khai thác thuộc địa của Pháp trong chiến tranh đã tác động như thế nào đến các tầng lớp xã hội ở Việt Nam?

Trả lời:

Chính sách của Pháp và những biến động về kinh tế ở Việt Nam trong 4 năm chiến tranh đã tác động mạnh đến tình hình xã hội ở Việt Nam:

– Giai cấp nông dân: Nạn bắt lính, nạn chiếm đoạt ruộng đất, sưu thuế ngày càng nặng; thiên tai, lụt bão, hạn hán liên tiếp xảy ra làm cho đời sống của nông dân ngày càng bần cùng.

– Giai cấp công nhân: tăng lên về số lượng, đặc biệt trong hai ngành khai mỏ và trồng cao su.

– Tư sản Việt Nam: trong một số ngành đã thoát khỏi sự kiềm chế của tư bản Pháp.

– Tầng lớp tiểu tư sản thành thị: cũng có bước phát triển rõ rệt về số lượng.

⟹ Tuy nhiên, cho tới cuối chiến tranh, hai giai cấp tư sản và tiểu tư sản vẫn chưa thực sự hình thành.


3. Trả lời câu hỏi thảo luận bài 24 trang 149 sgk Lịch sử 11

Trong thời gian đầu chiến tranh, Việt Nam Quang phục hội đã hoạt động với những hình thức nào?

Trả lời:

– Trong thời gian đầu chiến tranh, Việt Nam Quang Phục hội đã hoạt động với hình thức đấu tranh vũ trang, bạo động.

– Hội đã tiến hành một số cuộc bạo động như tấn công vào các đồn binh của Pháp ở Cao Bằng, Phú Thọ, Nho Quan, Móng Cái,… Tổ chức phá ngục Lao Bảo (Quảng Trị) ngày 28-9-1915.

Việc vua Duy Tân tham gia cuộc vận động ở Huế ý nghĩa như thế nào?

Trả lời:

Việc vua Duy tân tham gia cuộc vận động khởi nghĩa năm 1916 ở Huế có ý nghĩa:

– Khẳng định việc tham gia lãnh đạo cuộc khởi nghĩa của vua Duy Tân là mong muốn chính đáng của sĩ phu yêu nước.

– Xuất phát từ tinh thần yêu nước, đấu tranh bất khuất, muốn giải phóng dân tộc của vua Duy Tân.


4. Trả lời câu hỏi thảo luận bài 24 trang 150 sgk Lịch sử 11

Việc binh lính người Việt tham gia phong trào yêu nước trong những năm chiến tranh thế giới thứ nhất có ý nghĩa gì?

Trả lời:

Việc binh lính người Việt tham gia phong trào yêu nước trong những năm Chiến tranh thế giới thứ nhất có ý nghĩa:

– Cuộc khởi nghĩa, trong chừng mực nhất định đã đáp ứng được nguyện vọng độc lập, tự do của quần chúng lao động.

– Thể hiện tinh thần yêu nước, lòng tin vững chắc vào hành động chính nghĩa và biết gắn hành động vào cuộc vận động cách mạng có xu hướng chính trị tương đối tiến bộ của Việt Nam Quang phục hội.

– Phong trào yêu nước của binh lính đã gây được tiếng vang lớn, làm xôn xao dư luận ở Pháp và Đông Dương những năm 1917-1918.

– Đã cổ vũ cuộc đấu tranh cách mạng của nhân dân ta những năm sau Chiến tranh thế giới lần thứ nhất.

– Tuy nhiên, cuộc khởi nghĩa vẫn bị thất bại đã thể hiện sự khủng hoảng về đường lối và giai cấp lãnh đạo cách mạng ở nước ta lúc đó.


5. Trả lời câu hỏi thảo luận bài 24 trang 151 sgk Lịch sử 11

– Trong những năm Chiến tranh thế giới thứ nhất, ở Việt Nam đã có những cuộc khởi nghĩa lớn nào của đồng bào dân tộc thiểu số?

– Các cuộc khởi nghĩa của đồng bào dân tộc thiểu số có ý nghĩa gì?

Trả lời:

♦ Trong những năm Chiến tranh thế giới thứ nhất, ở Việt Nam đã có những cuộc khởi nghĩa lớn của đồng bào các dân tộc thiểu số như:

– Đầu tháng 11-1914, có cuộc khởi nghĩa của người Thái vùng Tây Bắc.

– Năm 1918, đồng bào Mông vùng Lai Châu khởi nghĩa dưới sự lãnh đạo của Giàng Tả Chay, khởi nghĩa đã thu hút hầu hết quân dân các dân tộc thiểu số ở Tây Bắc.

– Tháng 11-1918, binh lính đồn Bình Liêu nổi dậy ở vùng Đông Bắc, lôi cuốn đông đảo đồng bào các dân tộc Hán, Nùng, Dao ở địa phương tham gia.

– Ở Tây Nguyên, các đồng bào dân tộc thiểu số đã nhiều lần nổi dậy. Có ảnh hưởng lớn nhất là cuộc khởi nghĩa của đồng bào Mnông do N’Trang Long chỉ huy.

♦ Các cuộc khởi nghĩa của đồng bào dân tộc thiểu số có ý nghĩa:

– Đã gây cho địch nhiều thiệt hại.

– Buộc địch phải rút lui hoặc nhân nhượng một số quyền lợi.

– Thể hiện tinh thần kiên quyết chống giặc, giành độc lập của nhân dân ta.

Tại sao các hội kín dùng hình thức tôn giáo và sử dụng bùa chú trong tổ chức và hoạt động?

Trả lời:

Các hội kín dùng hình thức tôn giáo và sử dụng bùa chú trong tổ chức và hoạt động vì:

– Dân chúng Nam Kì và vùng biên giới Việt – Miên vốn có niềm tin sâu sắc và ưa chuộng việc dùng bùa chúa. Nên Phan Xích Long sử dụng hình thức này để tiếp xúc và tuyên truyền tư tưởng yêu nước.

– Phong trào hội kín ở Nam Kì thực chất là phong trào đấu tranh của nông dân, họ bị chèn ép, áp bức đến cùng cực nên sẵn sàng đứng lên đấu tranh khi có cơ hội.


6. Trả lời câu hỏi thảo luận bài 24 trang 153 sgk Lịch sử 11

– Vì sao Nguyễn Tất Thành quyết định sang phương Tây tìm đường cứu nước?

– Những hoạt động của Nguyễn Tất Thành trong những năm 1911 – 1918 nhằm mục đích gì?

Trả lời:

♦ Nguyễn Tất Thành quyết định sang phương Tây tìm đường cứu nước, vì:

– Sinh ra và lớn lên trong cảnh mất nước, được tiếp thu truyền thống yêu nước bất khuất từ gia đình, quê hương nên Nguyễn Tất Thành đã sớm có một lòng nồng nàn yêu nước, thương dân.

– Phong trào cách mạng Việt Nam diễn ra mạnh mẽ nhưng đều thất bại cho thấy tình trạng khủng hoảng về đường lối cứu nước của cách mạng Việt Nam. Hoàn cảnh đó đã thúc đẩy những người Việt Nam yêu nước tìm một con đường cứu nước mới, giải phóng dân tộc, trong đó có Nguyễn Tất Thành.

– Không tán thành quan điểm cứu nước của các bậc tiền bối đi trước. Người đã từng nhận xét rằng: con đường cứu nước của Phan Bội Châu là “đuổi hùm cửa trước, rước beo cửa sau”, còn Phan Châu Trinh chẳng khác nào “xin giặc rủ lòng thương”.

⇒ Nguyễn Tất Thành muốn sang Phương Tây tìm hiểu các nước khác làm như thế nào rồi sẽ về giúp đồng bào mình và đích đến của Người là nước Pháp – kẻ thù của dân tộc mình và nơi có khẩu hiệu “Tự do – Bình đẳng – Bác ái”.

♦ Những hoạt động của Nguyễn Tất Thành trong những năm 1911 – 1918 nhằm mục đích:

– Trong những năm 1911 – 1918, Nguyễn Tất Thành đã làm rất nhiều nghề, đi qua rất nhiều nước thuộc nhiều châu lục khác nhau, từ các nước đế quốc thực dân đầu xỏ cho đến các dân tộc thuộc địa nhỏ yếu trên thế giới. Trong quá trình đó, Người nhận thấy rằng ở đâu đế quốc thực dân cũng tàn bạo, độc ác; ở đâu những người lao động cũng bị áp bức và bóc lột dã man.

– Cuối năm 1917, Nguyễn Tất Thành trở lại Pháp. Tại đây, người làm nhiều nghề, học tập, rèn luyện trong cuộc đấu tranh của quần chúng lao động và giai cấp công nhân Pháp.

– Tham gia các hoạt động trong hội những người Việt Nam yêu nước, viết báo, truyền đơn, tranh thủ các diễn đàn, các buổi mít tinh để tố cáo thực dân và tuyên truyền cho cách mạng Việt Nam.

– Năm 1917, cách mạng tháng Mười Nga thành công đã ảnh hưởng đến tư tưởng cứu nước của Người.

⟹ Sống và làm việc trong phong trào công nhân Pháp, tiếp nhận ảnh hưởng của cách mạng tháng Mười Nga làm chuyển biến tư tưởng và là cơ sở quan trọng để Người xác định con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc Việt Nam.

Dưới đây là Hướng dẫn Giải bài tập 1 2 3 bài 24 trang 153 sgk Lịch sử 11. Các bạn hãy đọc kỹ đầu bài trước khi giải nhé!


Câu hỏi và bài tập

Giaibaisgk.com giới thiệu với các bạn đầy đủ phương pháp trả lời câu hỏi và bài tập lịch sử 11 kèm câu trả lời chi tiết câu hỏi và bài tập 1 2 3 bài 24 trang 153 sgk Lịch sử 11 của Bài 24. Việt Nam trong những năm chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 – 1918) trong Chương II. Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến hết Chiến tranh thế giới thứ nhất (1918) của Phần ba. Lịch sử Việt Nam (1858 – 1918) cho các bạn tham khảo. Nội dung chi tiết câu trả lời từng câu hỏi và bài tập các bạn xem dưới đây:

1. Giải bài tập 1 bài 24 trang 153 sgk Lịch sử 11

Những chuyển biến về kinh tế, xã hội ở Việt Nam trong những năm Chiến tranh thế giới thứ nhất?

Trả lời:

– Về kinh tế:

+ Trong Chiến tranh thế giới thứ nhất, thực dân Pháp thi hành chính sách cướp bóc ráo riết về kinh tế. Kinh tế Việt Nam chuyển sang hướng phục vụ cho Pháp tiến hành chiến tranh.

+ Nông nghiệp: từ chỗ độc canh cây lúa đã chuyển một phần sang trồng cây công nghiệp phục vụ chiến tranh. Nông nghiệp trồng lúa gặp nhiều khó khăn.

+ Công thương nghiệp: thực dân Pháp thực hiện chính sách nới lỏng độc quyền, một số xí nghiệp của người Việt được mở rộng thêm, nhiều cơ sở sản xuất kinh doanh mới ra đời.

– Về xã hội:

+ Giai cấp nông dân: đời sống ngày càng bị bần cùng hoá, lực lượng lao động giảm sút do chính sách bắt lính của thực dân Pháp.

+ Giai cấp công nhân: tăng thêm về số lượng do các cơ sở sản xuất được mở rộng (17 000 người).

+ Tầng lớp tư sản, tiểu tư sản: được hình thành. Do chính sách nới lỏng độc quyền của Pháp tạo điều kiện cho tư sản Việt Nam vươn lên, tư sản một số ngành đã thoát khỏi sự kiềm chế của tư bản Pháp. Tầng lớp tiểu tư sản tăng lên về số lượng.


2. Giải bài tập 2 bài 24 trang 153 sgk Lịch sử 11

Điểm lại các phong trào yêu nước tiêu biểu trong thời kì chiến tranh?

Trả lời:

Phong trào đấu tranh Lãnh đạo Địa bàn Hình thức đấu tranh Thành phần tham gia Kết quả
Việt Nam Quang Phục Hội Phan Bội Châu Bắc Kì, Trung Kì Bạo động vũ trang công nhân, viên chức hỏa xa tuyến Hải Phòng -Vân Nam. Thất bại
Cuộc vận động của Thái Phiên và Trần Cao Vân Vua Duy Tân, Thái Phiên và Trần Cao Vân Trung Kì (Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi) Bạo động vũ trang Nhân dân và binh lính có sự lãnh đạo của vua Duy Tân Thất bại
Khởi nghĩa của binh lính Thái Nguyên 1917 Trịnh Văn Cẩn, Lương Ngọc Quyến Thái Nguyên Bạo động vũ trang Tù chính trị và binh lính người Việt Thất bại
Những cuộc khởi nghĩa vũ trang của đồng bào dân tộc thiểu số Giàng Tả Chay, Nơ-trang Lơng Miền núi Tây Bắc, Đông Bắc, Tây Nguyên Bạo động vũ trang Dân tộc thiểu số Thất bại ⇒ góp phần vào cuộc đấu tranh chung của dân tộc
Phong trào Hội kín ở Nam Kì Phan Xích Long Nam Kì Tuyên truyền tôn giáo Nông dân Nam Kì Thất bại

3. Giải bài tập 3 bài 24 trang 153 sgk Lịch sử 11

Tại sao nói đây là thời kì phong trào cách mạng Việt Nam khủng hoảng về đường lối và giai cấp lãnh đạo?

Trả lời:

Nói đây là thời kì phong trào cách mạng Việt Nam khủng hoảng về đường lối và giai cấp lãnh đạo, vì:

– Các phong trào diễn ra rất sôi nổi, dưới nhiều hình thức, theo các khuynh hướng: phong kiến và dân chủ tư sản. Tuy nhiên, các phong trào đều diễn ra lẻ tẻ, không thống nhất và không giành được thắng lợi. Chứng tỏ cách mạng Việt Nam đang ở giai đoạn bế tắc về đường lối.

– Phong trào cách mạng Việt Nam chưa tìm ra được một giai cấp có đủ khả năng lãnh đạo cách mạng, tập hợp mọi tầng lớp, giai cấp đưa cách mạng đến thành công. Điều đó phản ánh cách mạng Việt Nam đang bế tắc về giai cấp lãnh đạo.


Bài trước:

Bài tiếp theo:


Xem thêm:

Chúc các bạn làm bài tốt cùng giải bài tập sgk lịch sử lớp 11 với trả lời câu hỏi và bài tập 1 2 3 bài 24 trang 153 sgk Lịch sử 11!


“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com