Giải bài tập 1 2 3 bài 27 trang 220 sgk Lịch sử 12

Hướng dẫn Trả lời câu hỏi Bài 27. Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000, sách giáo khoa Lịch sử lớp 12. Nội dung trả lời câu hỏi và bài tập 1 2 3 bài 27 trang 220 sgk Lịch sử 12 bao gồm đầy đủ kiến thức lý thuyết và bài tập có trong SGK để giúp các em học tốt môn lịch sử lớp 12.


Lý thuyết

I – Các thời kì phát triển của lịch sử dân tộc

1. Thời kì 1919 – 1930

(Từ sau Chiến tranh thế giới thứ nhất đến khi Đảng ra đời năm 1930)

– Pháp làm chuyển biến kinh tế – xã hội Việt Nam, tạo điều kiện cho phong trào yêu nước tiếp thu luồng tư tưởng cách mạng vô sản.

– Những luận điểm của Nguyễn Ái Quốc về con đường giải phóng dân tộc và bài học cách mạng tháng Mười Nga đã làm chuyển biến phong trào yêu nước chống Pháp từ lập trường tư sản sang lập trường vô sản.

– Ba tổ chức Công sản Việt Nam ra đời rồi thống nhất thành một Đảng là Đảng Cộng sản Việt Nam.

2. Thời kì 1930 – 1945

(Từ sau khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đến 2/9/1945)

– Tác động của khủng hoảng kinh tế thế giới và “khủng bố trắng“ của Pháp đã làm bùng nổ phong trào cách mạng dưới sự lãnh đạo của Đảng trong những năm 1930 – 1931, với đỉnh cao Xô viết Nghệ – Tĩnh.

– Những năm 1936 –1939, chủ nghĩa phát xít xuất hiện, đe dọa hòa bình thế giới, nước ta dấy lên phong trào đấu tranh công khai, đòi tự do, dân sinh, dân chủ.

– Cuộc chiến đấu của nhân dân Liên Xô và các lực lượng dân chủ thế giới chống phát xít thắng lợi, tạo điều kiện cho cách mạng nước ta và nhiều nước tiến lên giải phóng dân tộc.

– Đầu năm 1941, Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng.

– Cách mạng tháng Tám 1945 thắng lợi là kết quả của quá trình chuẩn bị và tập dượt trong 15 năm từ khi Đảng ra đời (1930).

3. Thời kì 1945 – 1954

(Từ sau cách mạng tháng Tám năm 1945 đến ngày 21/7/1954)

– Sau khi nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thành lập, nước ta gặp muôn vàn khó khăn, thử thách.

– Cuộc kháng chiến chống Pháp (1945 – 1954) tiến hành trong điều kiện đã độc lập và có chính quyền ; kháng chiến và kiến quốc là hai nhiệm vụ chiến lược.

– Chiến thắng lịch sử Điện biên phủ 1954, đưa đến kí kết hiệp định Giơnevơ về Đông Dương, kết thúc chiến tranh.

4. Thời kì 1954 – 1975

(Từ sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp năm 1954 đến ngày 30/4/1975)

– Nhiệm vụ cách mạng từng miền và nhiệm vụ chung của cả nước là “Kháng chiến chống Mĩ, cứu nước”.

– Miền Nam đấu tranh chính trị phát triển lên khởi nghĩa “Đồng khởi”, rồi chiến tranh giải phóng.

+ Đánh bại chiến lược thống trị và xâm lược thực dân mới của Mĩ: đánh bại chiến lược “Chiến tranh đơn phương”; “Chiến tranh đặc biệt”; “Chiến tranh cục bộ”; “Việt Nam hóa  chiến tranh”.

+ Hiệp định Pari kí kết tạo điều kiện thắng lợi cho ta tiến tới thắng lợi lịch sử 1975.

– Miền Bắc: quá độ lên chủ nghĩa xã hội, chống chiến tranh phá hoại của Mĩ, làm nghĩa vụ hậu phương cho miền Nam.

5. Thời kì 1975 – 2000

(Từ sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước năm 1975 đến năm 2000)

– Cách mạng Việt nam chuyển sang thời kỳ Cách mạng xã hội chủ nghĩa.

– Trong 10 năm đầu (1976 – 1986) đi lên chủ nghĩa xã hội, thực hiện 2 kế hoạch 5 năm, bên cạnh thành tựu và ưu điểm, chúng ta gặp không ít khó khăn, yếu kém, sai lầm, khuyết điểm đòi hỏi phải đổi mới.

– Từ Đại Hội VI (1986) của Đảng đề ra đường lối đổi mới, đẩy mạnh sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa tiến lên.

– Đến 2000, đã thực hiện được ba kế hoạch Nhà nước 5 năm.

– Công cuộc đổi mới đã giành thắng lợi, từng bước đưa đất nước ta  lên chủ nghĩa xã hội, khẳng định đường lối đổi mới của Đảng là đúng, bước đi của công cuộc đổi mới là phù hợp.

II – Nguyên nhân thắng lợi, bài học kinh nghiệm

♦ Nguyên nhân thắng lợi:

– Nhân dân giàu lòng yêu nước, lao động cần cù sáng tạo, chiến đấu  kiên cường, dũng cảm vì độc lập tự do.

– Đảng Cộng sản do Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập, là đội tiên phong và là đại biểu trung thành của giai cấp công nhân, của nhân lao động, của dân tộc.

– Sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng với đường lối đúng đắn, sáng tạo, độc lập, tự chủ, Đảng lãnh đạo là nhân tố quyết định nhất

♦ Bài học kinh nghiệm:

– Nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.

– Sự nghiệp cách mạng là của  nhân dân, do dân và vì dân, nhân dân là người  làm nên thắng lợi lịch sử.

– Không ngừng củng cố, tăng  cường đoàn kết.

– Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại,sức mạnh trong nước và sức mạnh quốc tế.

– Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng  là nhân tố hàng đầu  bảo đảm thắng  lợi  của cách mạng Việt Nam.

Dưới đây là Hướng dẫn Giải bài tập 1 2 3 bài 27 trang 220 sgk Lịch sử 12. Các bạn hãy đọc kỹ đầu bài trước khi giải nhé!


Câu hỏi và bài tập

Giaibaisgk.com giới thiệu với các bạn đầy đủ phương pháp trả lời câu hỏi và bài tập lịch sử 12 kèm câu trả lời chi tiết câu hỏi và bài tập 1 2 3 bài 27 trang 220 sgk Lịch sử 12 của Bài 27. Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000 trong Chương V. Việt Nam từ năm 1975 đến năm 2000 của Phần hai. Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000 cho các bạn tham khảo. Nội dung chi tiết câu trả lời từng câu hỏi và bài tập các bạn xem dưới đây:

1. Giải bài tập 1 bài 27 trang 220 sgk Lịch sử 12

Nêu những thắng lợi lịch sử tiêu biểu của cách mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng từ năm 1930 đến năm 2000. Nguyên nhân cơ bản dẫn đến thắng lợi cách mạng là gì?

Trả lời:

♦ Những thắng lợi lịch sử:

– Thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945 đã mở ra một bước ngoặt trong lịch sử dân tộc. Phá tan xiềng xích nô lệ của thực dân Pháp hơn 80 năm, phát xít Nhật gần 5 năm và phong kiến gần chục thế kỷ. Mở ra kỷ nguyên mới: kỷ nguyên độc lập, tự do

– Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 – 1954) đã chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược, thống trị của thực dân Pháp trong gần một thế kỷ. Miền Bắc được giải phóng hoàn toàn, tiến lên xây dựng xã hội mới, miền Nam tiếp tục đấu tranh thống nhất đất nước.

– Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước (1954 – 1975) kết thúc 21 năm chiến đấu chống Mĩ, 30 năm giải phóng dân tộc bảo vệ Tổ quốc, chấm dứt ách thống trị của thực dân – đế quốc trên đất nước ta. Mở ra một kỷ nguyên mới: độc lập, thống nhất, đi lê chủ nghĩa xã hội.

– Thắng lợi trong công cuộc đổi mới năm (1986) đã từng bước đưa đất nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội, khẳng định đường lối đổi mới của Đảng là phù hợp.

♦ Nguyên nhân:

– Nhân dân ta có truyền thống yêu nước, đoàn kết, cần cù trong lao động, chiến đấu kiên cường, dũng cảm.

– Có Đảng lãnh đạo, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh, với đường lối đúng đắn, phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của đất nước.


2. Giải bài tập 2 bài 27 trang 220 sgk Lịch sử 12

Thực tế cách mạng nước ta năm 1930 đến năm 2000 đã để lại cho Đảng và nhân dân ta những bài học kinh nghiệm gì?

Trả lời:

– Nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, một bài học xuyên suốt quá trình cách mạng nước ta.

– Sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Nhân dân là người làm nên lịch sử.

– Không củng cố, tăng cường đoàn kết: đoàn kết toàn Đảng, đoàn kết toàn dân, đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế.

– Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, sức mạnh trong nước với sức mạnh quốc tế.

– Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu đảm bảo thắng lợi của cách mạng Việt Nam.


3. Giải bài tập 3 bài 27 trang 220 sgk Lịch sử 12

Lập niên biểu những sự kiện tiêu biểu gắn với từng thời kỳ trong tiến trình lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000.

Trả lời:

Thời kỳ

Thời gian

Sự kiện tiêu biểu

Từ 1919 đến 1930 6 – 1925 Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên thành lập
Năm 1929 Xuất hiện 3 tổ chức Cộng sản: Đông Dương Cộng sản đảng, Đông Dương Cộng sản liên đoàn, An Nam Cộng sản đảng
Đầu năm 1930 Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời.
Từ 1930 đến 1945
1930 – 1931 Đại hội đại biểu lần thứ nhất Đảng Cộng sản Đông Dương
10 – 1930 Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương
3 – 1935 Đại hội đại biểu lần thứ nhất Đảng Cộng sản Đông Dương
7 – 1936 Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương
11 – 1939 Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương
5 – 1941 Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương
8 – 1945 Thắng lợi Cách mạng tháng Tám
2 – 1951 Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng
Từ 1954 đến 1975 1959 – 1960 Phong trào “Đồng khởi”
9 – 1960 Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng
1961 – 1965 Chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”
1965 – 1968 Chiên lược “Chiến lược chiến tranh cục bộ”
Năm 1968 Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân
1969 – 1973 Đánh bại chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến chiến tranh”
Năm 1972 Cuộc tiến công chiến lược
27 – 1 – 1973 Ký kết Hiệp định Pari
Từ 1975 đến 2000 Tháng 6 đến tháng 7 – 1976 Quốc hội khóa khóa VI nước Việt Nam thống nhất kỳ họp đầu tiên tại Hà Nội.
1976 – 1980 Kế hoạch Nhà nước 5 năm lần thứ nhất
1981 – 1985 Kế hoạch Nhà nước 5 năm lần thứ hai
1975 – 1979 Đấu tranh bảo vệ Tổ quốc
12 – 1986 Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI (Đại hội đổi mới)
6 – 1991 Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII
6 – 1996 Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII

Bài trước:


Xem thêm:

Chúc các bạn làm bài tốt cùng giải bài tập sgk lịch sử lớp 12 với trả lời câu hỏi và bài tập 1 2 3 bài 27 trang 220 sgk Lịch sử 12!


“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com