Giải bài tập 1 2 3 bài 4 trang 26 sgk Lịch sử 11

Hướng dẫn Trả lời câu hỏi Bài 4. Các nước Đông Nam Á (cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX), sách giáo khoa Lịch sử lớp 11. Nội dung trả lời câu hỏi và bài tập 1 2 3 bài 4 trang 26 sgk Lịch sử 11 bao gồm đầy đủ kiến thức lý thuyết và bài tập có trong SGK để giúp các em học tốt môn lịch sử lớp 11.


Lý thuyết

1. Quá trình xâm lược của chủ nghĩa thực dân vào các nước Đông Nam Á

a) Nguyên nhân

– Các nước tư bản cần thị trường, thuộc địa nên đẩy mạnh xâm lược thuộc địa.

– Đông Nam Á có vị trí chiến lược quan trọng.

– Giàu tài nguyên thiên nhiên, có nền văn hóa lâu đời.

– Chế độ phong kiến khủng hoảng. Kinh tế kém phát triển.

– Khủng hoảng triền miên về chính trị, kinh tế, xã hội.

Bài 4: Các nước Đông Nam Á (Cuối thế kỉ XIX-đầu thế kỉ XX)
Hình 9: Lược đồ Đông Nam Á cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX

b) Quá trình xâm lược

Tên các nước Đông Nam Á Thực dân xâm lược Thời gian hoàn thành xâm lược
In-đô-nê-xi-a Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, Hà Lan Giữa XIX Hà Lan hoàn thành xâm chiếm và lập ách thống trị
Phi-lip-pin Tây Ban Nha, Mĩ – Giữa thế kỉ XVI Tây Ban Nha thống trị
– Năm 1898 Mĩ chiến tranh với Tây Ban Nha, hất cẳng Tây Ban Nha khỏi Phi-lip-pin.
– Năm 1899-1902 Mĩ chiến tranh  xâm lược  Philíppin, biến quần đảo, này thành thuộc điạ của Mĩ
Miến Điện Anh Năm 1885 Anh thôn tính Miến Điện
Ma-lai-xi-a Anh Đầu thế kỉ XIX Mã – lai trở thành thuộc địa của Anh
Việt Nam – Lào- Cam-pu-chia Pháp  Cuối thế kỉ XIX, Pháp hoàn thành xâm lược 3 nước Đông Dương
Xiêm (Thái Lan) Anh – Pháp tranh chấp Xiêm vẫn giữ được độc lập

2. Phong trào chống thực dân Hà Lan của nhân dân In-đô-nê-xi-a

– Chính sách thống trị thực dân Hà Lan đã làm bùng nổ nhiều cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc.

– 1825-1830: Cuộc khởi nghĩa A – chê do hoàng tử Di-pô-nê-gô-rô  vương quốc Yogyacata lãnh đạo,được đông đảo nhân dân trên đảo Giava và các đảo khác đi theo,  là cuộc nổi dậy lớn nhất của người Inđônêxia hồi đầu thế kỉ XIX.

– Cuộc khởi nghĩa nông dân do Sa-min lãnh đạo năm 1890.

– Các tổ chức chính trị của công nhân ra đời như: Hiệp hội công nhân đường sắt (1905), Hiệp hội công nhân xe lửa (1908). Tháng 12/1914, Liên minh xã hội dân chủ Inđônêxia ra đời nhằm tuyên truyền  chủ nghĩa Mác trong công nhân đặt cơ sở cho Đảng Cộng sản ra đời (5/1920). Giai cấp tư sản dân tộc, tầng lớp trí thức tiếp thu tư tưởng dân chủ tư sản châu Âu, đóng vai trò nhất định trong phong trào yêu nước ở Inđônêxia đầu thế kỉ XX. Vì vậy phong trào yêu nước mang màu sắc mới theo khuynh hướng dân chủ tư sản với sự tham gia của công nhân và tư sản.

Khởi nghĩa A – chê
Khởi nghĩa A – chê

3. Phong trào chống thực dân ở Phi-líp-pin

a) Nguyên nhân

– Thực dân Tây Ban Nha đặt ách  thống trị  trên 300 năm ở Phi-líp-pin, khai thác bóc lột triệt để tài nguyên và sức lao động.

– Mâu thuẫn giữa nhân dân Phi-líp-pin  và thực dân Tây Ban Nha ngày càng gay gắt dẫn đến  phong trào đấu tranh bùng nổ.

b) Phong trào đấu tranh

– Năm 1872 có khởi nghĩa ở Ca-vi-tô, nghĩa quân làm chủ Ca-vi-tô được 3 ngày thì thất bại.

– Vào những năm 90 của thế kỉ XIX, ở Phi-líp-pin xuất hiện 2 xu hướng chính trong phong trào giải phóng dân tộc.

Nội dung Xu hướng cải cách Xu hướng bạo động
Lãnh đạo Hô-xê-Ri-dan Bô-ni-pha-xi-ô
Lực lượng tham gia “Liên minh Phi-líp-pin”, bao gồm trí thức yêu nước, địa chủ, tư sản tiến bộ, một số hộ nghèo “Liên hiệp những người con yêu quý của nhân dân” tập hợp chủ yếu là nông dân, dân nghèo thành thị
Hình thức đấu tranh Đấu tranh ôn hòa Khởi nghĩa, vũ trang tiêu biểu là  cuộc khởi nghĩa tháng 8/1896
Chủ trương đấu tranh Tuyên truyền, khơi dậy ý thức dân tộc, đòi quyền bình đẳng với người Tây Ban Nha. Đấu tranh lật đổ ách thống trị của Tây Ban Nha, xây dựng quốc gia độc lập.
Kết quả – ý nghĩa Tuy thất bại nhưng Liên minh đã thức tỉnh, tinh thần dân tộc, chuẩn bị tư tưởng cho cao trào cách mạng sau này Khởi nghĩa tháng 8/1896 đã  giải phóng nhiều vùng, thành lập được chính quyền nhân dân, tiến tới thành lập nền cộng hòa.

c) Phong trào đấu tranh chống Mĩ

– Năm 1898 Mĩ gây chiến với Tây Ban Nha hất cẳng Tây Ban Nha và chiếm Phi-líp-pin.

– Nhân dân Phi-líp-pin anh dũng chống Mĩ đến  năm 1902 thất bại. Phi-líp-pin trở thành thuộc địa của Mĩ.

Bonifacio (Phi-líp-pin)
Bonifacio (Phi-líp-pin)
Jose Rizal – Hô-xê Ri-dan (Phi-líp-pin)
Jose Rizal – Hô-xê Ri-dan (Phi-líp-pin)

4. Phong trào đấu tranh chống thực dân Pháp của nhân dân Cam-pu-chia

a) Bối cảnh Cam-pu-chia giữa thế kỉ XIX

– Trước khi bị Pháp xâm lược triều đình phong kiến Nô-rô-đôm suy yếu phải thần phục Thái Lan.

– Năm 1863 Cam-pu-chia chấp nhận sự bảo hộ của Pháp. Năm 1884 Pháp gạt Xiêm, biến Cam-pu-chia thành thuộc địa của Pháp.

– Ách thống trị của Pháp làm cho nhân dân Cam-pu-chia bất bình vùng dậy đấu tranh.

b) Phong trào đấu tranh chống Pháp của nhân dân Cam-pu-chia

Tên phong trào khởi nghĩa Thời gian Địa bàn hoạt động Kết quả
Khởi nghĩa Si-vô-tha 1861-1892 Tấn công U-đong và Phnôm Pênh Thất bại
Khởi nghĩa A-cha Xoa 1863-1866 Các tỉnh giáp biên giới Việt Nam, nhân dân Châu Đốc (Hà Tiên) ủng hộ A-cha-xoa chống Pháp Thất bại
Khởi nghĩa Pu-côm-bô 1866-1867 Lập căn cứ ở Tây Ninh (Việt Nam) sau đó tấn công về Cam-pu-chia kiểm soát Pa-man tấn công U-đong Thất bại

– Nổ ra liên tục, có cuộc khởi nghĩa kéo dài tới 30 năm.

– Các cuộc đấu tranh thu hút được đông đảo các tầng lớp nhân dân tham gia,

– Có sự ủng hộ của nhân dân Việt Nam, đặc biệt là trong cuộc khởi nghĩa của Pu-côm-bô được coi là biểu tượng về liên minh chiến đấu của nhân dân hai nước Việt Nam – Cam-pu-chia trong cuộc đấu tranh chống thực dân Pháp.

5. Phong trào đấu tranh chống thực dân Pháp của nhân dân Lào đầu thế kỷ XX

a) Bối cảnh lịch sử

– Giữa thế kỉ XIX chế độ phong kiến suy yếu Lào phải thuần phục Thái Lan.

– Năm 1893 bị thực dân Pháp xâm lược.

Tên khởi nghĩa Thời gian Địa bàn hoạt động Kết quả
Khởi nghĩa Pha-ca-đuốc 1901-1903 Xa-va-na-khet, Đường 9, Biên giới Việt – Lào Thất bại
Khởi nghĩa  Ong Kẹo và Com-ma-đam 1901-1937 Cao nguyên Bô-lô-ven Thất bại
Khởi nghĩa Châu Pa-chay 1918-1922 Bắc Lào, Tây Bắc Việt Nam Thất bại

b) Nhận xét

– Phong trào đấu tranh của nhân dân Lào, và Cam-pu-chia cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX diễn ra liên tục, sôi nổi nhưng còn mang tính tự phát.

– Hình thức đấu tranh chủ yếu là khởi nghĩa vũ trang.

– Lãnh đạo là các sĩ phu yêu nước và nông dân

c) Kết quả

– Các cuộc đấu tranh đều thất bại do tự phát thiếu đường lối đúng đắn, thiếu tổ chức vững vàng.

– Thể hiện tinh thần yêu nước và tinh thần đoàn kết của nhân dân 3 nước Đông Dương

6. Xiêm (Thái Lan) giữa thế kỷ XIX – đầu thế kỉ XX

a) Bối cảnh lịch sử

– Năm 1752 triều đại Ra-ma theo đuổi chính sách đóng cửa.

– Giữa thế kỉ XIX đứng trước sự đe dọa xâm lược của phương Tây, Ra-ma IV (Mông-kút ở ngôi từ 1851-1868) đã thực hiện mở cửa buôn bán với nước ngoài.

– Ra-ma V (Chu-la-long-con ở ngôi từ 1868 – 1910) đã thực hiện nhiều chính sách cải cách.

Chu-la-long-con – Ra-ma V
Chu-la-long-con – Ra-ma V

b) Nội dung cải cách

– Kinh tế:

+ Nông nghiệp: để tăng nhanh lượng gạo xuất khẩu nhà nước giảm nhẹ thuế ruộng, xóa bỏ chế độ lao dịch.

+ Công thương nghiệp: khuyến khích tư nhân bỏ vốn kinh doanh, xây dựng nhà máy, mở hiệu buôn, ngân hàng

– Chính trị:

+ Cải cách theo khuôn mẫu Phương Tây.

+ Đứng đầu nhà nước vẫn là vua.

+ Giúp việc có hội đồng nhà nước (nghị viện).

+ Chính phủ có 12 bộ trưởng.

+ Quân đội, tòa án, trường học được cải cách theo khuôn mẫu phương Tây.

– Về xã hội: xóa bỏ chế độ nô lệ, giải phóng người lao động.

– Đối ngoại:

+ Thực hiện chính sách ngoại giao mềm dẻo.

+ Lợi dụng vị trí nước đệm.

+ Lợi dụng mâu thuẫn giữa 2 thế lực Anh – Pháp đã lựa chiều có lợi để giữ chủ quyền đất nước.

– Tính chất:

+ Thái Lan phát triển theo hướng tư bản chủ nghĩa và giữ được chủ quyền độc lập.

+ Tính chất một cuộc cách mạng tư sản không triệt để.

+ Trong bối cảnh chung của châu Á, Thái Lan đã thực hiện đường lối cải cách, chính nhờ đó mà Thái Lan thoát khỏi thân phận thuộc địa giữ được độc lập.

Trước khi đi vào Hướng dẫn Giải bài tập 1 2 3 bài 4 trang 26 sgk Lịch sử 11 chúng ta hãy trả lời câu hỏi thảo luận giữa bài trên lớp sau đây:


Thảo luận

1. Trả lời câu hỏi thảo luận bài 4 trang 19 sgk Lịch sử 11

Dựa vào lược đồ (hình 9), trình bày những nét chính về quá trình xâm lược của các nước đế quốc ở Đông Nam Á.

Trả lời:

Từ giữa thế kỉ XIX, các nước thực dân phương Tây từng bước hoàn thành việc xâm lược các nước Đông Nam Á, trừ Xiêm. Quá trình xâm lược ấy diễn ra:

– Ở In-đô-nê-xi-a, Hà Lan hoàn thành việc xâm chiếm và thiết lập nền thống trị vào giữa thế kỉ XIX.

– Phi-líp-pin bị thực dân Tây Ban Nha thống trị từ giữa thế kỉ XVI. Sau đó, đế quốc Mĩ tiến hành cuộc chiến tranh xâm lược Phi-líp-pin (1899-1902) và biến quần đảo này thành thuộc địa của mình.

– Ở Miến Điện (nay là Mi-an-ma), năm 1885 bị Anh thôn tính rồi sát nhập thành một tỉnh của Ấn Độ thuộc Anh.

– Mã Lai (nay thuộc Ma-lai-xi-a và Xin-ga-po), trở thành thuộc địa của Anh vào đầu thế kỉ XX.

– Ở ba nước Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia, thực dân Pháp hoàn thành việc xâm lược vào cuối thế kỉ XIX và bắt đầu thi hành chính sách bóc lột, khai thác thuộc địa.

– Nhờ chính sách ngoại giao mềm dẻo, khôn khéo của vua Ra-ma V, Xiêm là nước duy nhất ở Đông Nam Á giữ được nền độc lập tương đối ổn định về chính trị.


2. Trả lời câu hỏi thảo luận bài 4 trang 20 sgk Lịch sử 11

Hãy nêu những nét lớn trong phong trào đấu tranh chống thực dân Hà Lan của nhân dân In-đô-nê-xi-a cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX.

Trả lời:

Những nét lớn trong phong trào đấu tranh chống thực dân Hà Lan của nhân dân In-đô-nê-xi-a cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX:

– Tháng 10-1873, nhân dân A-chê đã anh dũng chiến đấu chống lại 3 000 quân Hà Lan đổ bộ lên vùng này. Quân Hà Lan tuy chiếm được hoàng cung nhưng vẫn không chinh phục được A-chê.

– Tiếp đó là các cuộc khởi nghĩa ở Tây Xu-ma-tơ-ra (1873-1909), Ba Tắc (1878-1907), Ca-li-man-tan (1884-1886).

– Phong trào đấu tranh của nông dân nổ ra mạnh mẽ, điển hình là cuộc khởi nghĩa nông dân năm 1890 do Sa-min lãnh đạo.

– Các tổ chức chính trị của công nhân ra đời như: Hiệp hội công nhân đường sắt (1905), Hiệp hội công nhân xe lửa (1908),…

– Tháng 12-1914, Liên minh xã hội dân chủ Inđônêxia ra đời, nhằm tuyên truyền chủ nghĩa Mác trong công nhân đặt cơ sở cho Đảng Cộng sản ra đời (5-1920).

Nhận xét:

– Giai cấp tư sản dân tộc, tầng lớp trí thức tiếp thu tư tưởng dân chủ tư sản châu Âu, đóng vai trò nhất định trong phong trào yêu nước ở Inđônêxia đầu thế kỉ XX.

– Vì vậy phong trào yêu nước mang màu sắc mới theo khuynh hướng dân chủ tư sản với sự tham gia của công nhân và tư sản.


3. Trả lời câu hỏi thảo luận bài 4 trang 21 sgk Lịch sử 11

– So sánh những điểm giống nhau và khác nhau giữa hai xu hướng đấu tranh ở Phi-lip-pin?

– Cách mạng năm 1896 ở Phi-lip-pin diễn ra như thế nào?

– Âm mưu và thủ đoạn của Mĩ với Phi-lip-pin như thế nào?

Trả lời:

– So sánh những điểm giống nhau và khác nhau giữa hai xu hướng đấu tranh ở Phi-lip-pin:

Giống nhau:

+ Đều là những phong trào yêu nước, chống thực dân Tây Ban Nha.

+ Đều thể hiện tinh thần dân tộc, cổ vũ nhân dân cả nước đứng lên đấu tranh, giành độc lập dân tộc.

Khác nhau:

Nội dung Xu hướng cải cách Xu hướng bạo động
Lãnh đạo Hô-xê Ri-dan Bô-ni-pha-xi-ô
Lực lượng tham gia Trí thức yêu nước, địa chủ và tư sản tiến bộ, một số dân nghèo. Nông dân, dân nghèo thành thị.
Hình thức đấu tranh Đấu tranh ôn hòa Đấu tranh vũ trang, tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa ngày 28-8-1896.
Chủ trương đấu tranh Tuyên truyền, khơi dậy ý thức dân tộc, đấu tranh đòi quyền bình đẳng cho người Phi-lip-pin. Đấu tranh lật đổ ách thống trị của Tây Ban Nha, xây dựng quốc gia độc lập.
Thành lập tổ chức “Liên minh Phi-líp-pin”. “Liên hiệp những người con yêu quý của nhân dân”.
Kết quả, ý nghĩa Tuy thất bại nhưng đã thức tỉnh tinh thần dân tộc, chuẩn bị tư tưởng cho cao trào cách mạng sau này. Thất bại, nhưng đã giải phóng được nhiều vùng, thành lập chính quyền nhân dân, tiến tới thành lập nền cộng hòa.

– Cách mạng năm 1896 ở Phi-lip-pin:

+ Không tán thành đường lối cải cách ôn hòa, tháng 7-1896, Bô-ni-pha-xi-ô đã tách khỏi Liên minh Phi-lip-pin, thành lập “Liên hiệp những người con yêu quá của nhân dân”.

+ Ngày 28-8-1896, Bô-ni-pha-xi-ô phát lệnh khởi nghĩa với khẩu hiệu “Chiến thắng hay là chết” và được nhân dân hưởng ứng nhiệt liệt.

+ Phong trào kháng chiến lan rộng, đã giải phóng được nhiều vùng đất, chính quyền nhân dân được thiết lập, tiến hành chia ruộng đất cho nông dân và tiến tới thành lập nền cộng hòa.

+ Sau đó, Bô-ni-pha-xi-ô bị sát hại, KATIPUNAN tan rã (1897). Cách mạng kết thúc.

Ý nghĩa: Cuộc khởi nghĩa năm 1896 ở Phi-lip-pin được coi là cuộc cách mạng mang tính chất tư sản, chống đế quốc đầu tiên ở Đông Nam Á, đánh dấu sự thức tỉnh của nhân dân Phi-lip-pin trong cuộc đấu tranh giành độc lập.

– Âm mưu và thủ đoạn của Mĩ với Phi-lip-pin:

Âm mưu: Mở rộng xâm lược, bành trướng sang bờ Tây Thái Bình Dương, giành quyền đô hộ Phi-lip-pin từ tay Tây Ban Nha.

Thủ đoạn:

+ Tháng 4-1898, Mĩ gây chiến với Tây Ban Nha dưới danh nghĩa ủng hộ cuộc đấu tranh chống thực dân của nhân dân Phi-líp-pin.

+ Tháng 6-1898, Mĩ dựng A-ghi-nan-đô lên làm Tổng thống nước Cộng hòa Phi-líp-pin.

+ Sau khi Tây Ban Nha thua trận, quân Mĩ đổ bộ chiếm Ma-ni-la và nhiều nơi trên quần đảo. Nghĩa quân Phi-líp-pin chuyển sang đấu tranh chống Mĩ xâm lược.


4. Trả lời câu hỏi thảo luận bài 4 trang 23 sgk Lịch sử 11

– Trình bày diễn biến chính các cuộc khởi nghĩa chống Thực dân Pháp của nhân dân Cam-pu-chia.

– Nhân dân 2 nước Việt Nam và Cam-pu-chia đã đoàn kết chiến đấu như thế nào trong các cuộc khởi nghĩa của A-cha Xoa và Pu-côm-bô?

Trả lời:

– Khởi nghĩa chống thực dân ở Cam-pu-chia:

+ Khởi nghĩa của Si-vô-tha từ năm 1861, tập hợp đông đảo quần chúng nhân dân, tấn công ở U-đông và Phnôm Pênh. Đến tháng 10/1892, Si-vô-tha chết, khởi nghĩa dần tan rã.

+ Khởi nghĩa của A-cha Xoa(1863-1866), ông lấy Châu Đốc, Hà Tiên làm bàn đạp tấn công Pháp. Năm 1864, chiếm được tỉnh Cam-pốt, áp sát Phnôm Pênh. 19/3/1866, A-choa Xoa bị Pháp bắt.

+ Khởi nghĩa Pu-côm-bô(1866-1867), lập căn cứ ở Tây Ninh, gồm người Khơ-me, người Chăm, người Xtiêng, người Kinh. Liên kết với Trương Quyền và Võ Duy Dương. Tấn công U-đông(1866). 3/12/1867, Pu-côm-bô hi sinh

– Hai cuộc khởi nghĩa lấy căn cứ ở Việt Nam, nhân dân Việt Nam cũng tham gia chiến đấu và cung cấp lương thực, vũ khí.


5. Trả lời câu hỏi thảo luận bài 4 trang 24 sgk Lịch sử 11

Nêu những cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong phong trào chống Pháp của nhân dân Lào đầu thế kỉ XX.

Trả lời:

Những cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong phong trào chống Pháp của nhân dân Lào đầu thế kỉ XX:

– Mở đầu là cuộc khởi nghĩa của Pha-ca-đuốc (1901-1903). Phong trào phát triển nhanh chóng, giải phóng Xa-van-na-khét, mở rộng hoạt động sang cả vùng biên giới Lào – Việt.

– Cuộc khởi nghĩa do Ong Kẹo, Com-ma-đam chỉ huy (1901-1937), diễn ra trên cao nguyên Bô-lô-ven.

– Khởi nghĩa của Châu Pa-chay (1918-1922), diễn ra ở Bắc Lào và Tây Bắc Việt Nam.

⟹ Các cuộc khởi nghĩa trên đều diễn ra rất sôi nổi và quyết liệt, thể hiện tinh thần đấu tranh bất khuất của dân tộc, song kết quả đều thất bại.


6. Trả lời câu hỏi thảo luận bài 4 trang 25 sgk Lịch sử 11

– Trình bày các biện pháp cải cách của vua Ra-ma V.

– Những cải cách của Ra-ma có ý nghĩa như thế nào đến sự phát triển của Xiêm?

Trả lời:

♦ Các biện pháp cải cách của Ra-ma V:

– Về kinh tế:

+ Nông nghiệp: giảm nhẹ thuế ruộng, xóa bỏ chế độ lao dịch.

+ Công thương nghiệp: Khuyến khích tư nhân bỏ vốn kinh doanh, xây dựng nhà máy xay xát lúa gạo, nhà máy cưa, mở hiệu buôn và ngân hàng; Tư bản nước ngoài được phép đầu tư kinh doanh.

– Về chính trị:

+ Vua vẫn là người có quyền lực tối cao.

+ Bên cạnh vua có Hội đồng Nhà nước, đóng vai trò là cơ quan tư vấn, khởi thảo luật pháp, hoạt động gần như một nghị viện.

+ Bộ máy hành pháp của triều đình được thay bằng Hội đồng Chính phủ, gồm 12 bộ trưởng, do các hoàng thân du học ở phương Tây về đảm nhiệm.

+ Quân đội, tòa án, trường học được cải cách theo khuôn mẫu phương Tây.

– Về xã hội: xóa bỏ hoàn toàn chế độ nô lệ vì nợ, giải phóng người lao động.

– Về đối ngoại: Thực hiện chính sách ngoại giao mềm dẻo.

+ Chủ động “mở cửa”, quan hệ với tất cả các nước.

+ Lợi dụng vị trí “nước đệm” giữa hai nước Anh – Pháp.

+ Cắt nhượng một số vùng đất phụ thuộc (vốn là lãnh thổ của Cam-pu-chia, Lào và Mã Lai) để giữ gìn chủ quyền của đất nước.

♦ Những cải cách của Ra-ma V có ý nghĩa:

– Đưa nền kinh tế của Xiêm phát triển theo con đường tư bản chủ nghĩa, ổn định tình hình chính trị – xã hội, xây dựng được quân đội vững mạnh.

– Giúp Xiêm giữ vững chủ quyền đất nước, thoát khỏi số phận trở thành thuộc địa như các nước khác. Mặc dù còn phải chịu nhiều lệ thuộc về kinh tế, chính trị vào Anh, Pháp.

Dưới đây là Hướng dẫn Giải bài tập 1 2 3 bài 4 trang 26 sgk Lịch sử 11. Các bạn hãy đọc kỹ đầu bài trước khi giải nhé!


Câu hỏi và bài tập

Giaibaisgk.com giới thiệu với các bạn đầy đủ phương pháp trả lời câu hỏi và bài tập lịch sử 11 kèm câu trả lời chi tiết câu hỏi và bài tập 1 2 3 bài 4 trang 26 sgk Lịch sử 11 của Bài 4. Các nước Đông Nam Á (cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX) trong Chương I. Các nước Châu Á, Châu Phi và khu vực Mĩ Latinh (thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX) của Phần một. Lịch sử thế giới cận đại (tiếp theo) cho các bạn tham khảo. Nội dung chi tiết câu trả lời từng câu hỏi và bài tập các bạn xem dưới đây:

1. Giải bài tập 1 bài 4 trang 26 sgk Lịch sử 11

Nêu những nét chính về tình hình các nước Đông Nam Á vào cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX.

Trả lời:

Những nét chính về tình hình các nước Đông Nam Á vào cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX:

– Từ cuối thế kỉ XIX, chế độ phong kiến ở các nước Đông Nam Á lâm vào tình trạng khủng hoảng, suy yếu.

– Từ nửa sau thế kỉ XIX, các nước Đông Nam Á đều trở thành thuộc địa của các nước thực dân phương Tây (trừ Xiêm).

– Sự xâm lược và đô hộ của các nước thực dân phương Tây đã gây nên những chuyển biến lớn trong xã hội, các phong trào đấu tranh vì độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội ở các nước Đông Nam Á diễn ra mạnh mẽ.


2. Giải bài tập 2 bài 4 trang 26 sgk Lịch sử 11

Em có nhận xét gì về hình thức đấu tranh giải phóng dân tộc ở Đông Nam Á cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX.

Trả lời:

Nhận xét về hình thức đấu tranh giải phóng dân tộc ở Đông Nam Á cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX:

– Các phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở Đông Nam Á cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX diễn ra liên tục, sôi nổi với nhiều hình thức như: Khởi nghĩa vũ trang, cải cách ôn hòa,… chủ yếu là đấu tranh vũ trang với sự tham gia của đông đảo các tầng lớp nhân dân.

– Phong trào đấu tranh vào giai đoạn sau có sự ra đời của các tổ chức chính trị. Thể hiện bước phát triển của phong trào.

– Tuy nhiên, các phong trào đấu tranh đều thất bại vì còn mang tính tự phát, nổ ra lẻ tẻ chưa có sự đoàn kết giữa các dân tộc, song sẽ tạo điều kiện tiền đề cho những giai đoạn sau.


3. Giải bài tập 3 bài 4 trang 26 sgk Lịch sử 11

Vì sao Xiêm là nước duy nhất trong khu vực Đông Nam Á không trở thành thuộc địa của các nước tư bản phương Tây?

Trả lời:

Xiêm là nước duy nhất trong khu vực Đông Nam Á không trở thành thuộc địa của các nước tư bản phương Tây, vì:

– Nhờ những chính sách cải cách của Ra-ma V:

+ Những chính sách cải cách toàn diện trên tất cả các lĩnh vực: chính trị, kinh tế, xã hội, quân sự, giáo dục,…

+ Các chính sách cải cách của Xiêm đi theo hướng “mở cửa“. Chính cuộc cải cách này đã giúp Xiêm hòa nhập vào sự phát triển chung của chủ nghĩa tư bản thế giới.

– Nhờ chính sách đối ngoại “mềm dẻo”:

+ Chủ động “mở cửa“, quan hệ với tất cả các nước.

+ Lợi dụng vị trí “nước đệm” giữa hai nước Anh – Pháp.

+ Cắt nhượng một số vùng đất phụ thuộc (vốn là lãnh thổ của Cam-pu-chia, Lào và Mã Lai) để giữ gìn chủ quyền của đất nước.


Bài trước:

Bài tiếp theo:


Xem thêm:

Chúc các bạn làm bài tốt cùng giải bài tập sgk lịch sử lớp 11 với trả lời câu hỏi và bài tập 1 2 3 bài 4 trang 26 sgk Lịch sử 11!


“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com