Giải bài tập 1 2 bài 10 trang 70 sgk Lịch sử 12

Hướng dẫn Trả lời câu hỏi Bài 10. Cách mạng khoa học – công nghệ và xu hướng toàn cầu hóa nửa sau thế kỉ XX, sách giáo khoa Lịch sử lớp 12. Nội dung trả lời câu hỏi và bài tập 1 2 bài 10 trang 70 sgk Lịch sử 12 bao gồm đầy đủ kiến thức lý thuyết và bài tập có trong SGK để giúp các em học tốt môn lịch sử lớp 12.


Lý thuyết

I – Cuộc cách mạng khoa học công nghệ

1. Nguồn gốc và đặc điểm

♦ Nguồn gốc:

– Do đòi hỏi của cuộc sống và của sản xuất, nhằm đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng cao của con người.

– Do sự bùng nổ dân số, sự  vơi cạn tài nguyên thiên nhiên

– Cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật lần thứ nhất là tiền đề thúc đẩy cách mạng khoa học- kỹ thuật lần II và cách mạng công nghệ bùng nổ.

♦ Đặc điểm:

– Khoa học – kỹ thuật trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.

– Mọi phát minh kỹ thuật đều bắt nguồn từ nghiên cứu khoa học.

– Khoa học gắn liền với kỹ thuật, khoa học đi trước mở đường cho kỹ thuật.

– Kỹ thuật lại đi trước mở đường cho sản xuất.

– Khoa học tham gia trực tiếp vào sản xuất, là nguồn gốc chính của những tiến bộ kỹ thuật và công nghệ.

2. Những thành tựu tiêu biểu

♦ Thành tựu:

– Khoa học cơ bản:

+ Có nhiều phát minh lớn trong các lĩnh vực Toán, Lý, Hóa, Sinh…, con người đã ứng dụng cải tiến kỹ thuật, phục vụ sả xuất  và cuộc sống .

+ 3/1997, các nhà khoa học đã tạo ra cừu Đôli sinh ra bằng phương pháp sinh sản vô tính

+ 6/2000 các nhà khoa học Anh, Pháp, Đức, Mĩ, Nhật Bản và Trung Quốc công bố “Bản đồ gen người “.

– Lĩnh vực công nghệ:

+ Công cụ sản xuất mới: máy tính điện tử, máy tự động, hệ thống máy tự động, robot…

+ Năng lượng mới: nguyên tử, nhiệt hạch, mặt trời, thủy triều, gió…

+ Vật liệu mới: pô-ly-me, vật liệu tổ hợp composite, gốm cao cấp (siêu bền, siêu cứng, siêu dẫn)…

+ Công nghệ sinh học: có những đột phá phi thường trong công nghệ di truyền tế bào, vi sinh, enzim… góp phần giải quyết nạn đói, chữa bệnh.

+ Nông nghiệp: tạo được cuộc cách mạng xanh trong nông nghiệp: cơ khí hóa, điện khí hóa.. lai tạo giống mới, không sâu bệnh, nhờ đó  con người đã khắc phục được nạn đói.

+ Giao thông vận tải – Thông tin liên lạc: máy bay siêu âm, tàu hỏa siêu tốc, cáp sợi thủy tinh quang dẫn, … truyền hình trực tiếp, điện thoại  di động.

+ Chinh phục vũ trụ: vệ tinh nhân tạo, thám hiểm mặt trăng, du hành vũ trụ…, phóng thành công vệ tinh nhân tạo (1957); con người bay vào vũ trụ (1961); con người  đặt chân lên mặt trăng ( 1969).

+ Công nghệ thông tin phát triển và bùng nổ mạnh trên toàn cầu, mạng thông tin máy tính toàn cầu  (Internet) ứng dụng sâu rộng trong mọi ngành kinh tế và xã hội.

♦ Tác động:

– Tích cực:

+ Tăng năng suất lao động, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của con người.

+ Thay đổi cơ cấu dân cư, chất lượng nguồn nhân lực, đòi hỏi mới về giáo dục, đào tạo.

+ Thúc đẩy xu thế toàn cầu hóa.

– Tiêu cực: ô nhiễm môi trường, tai nạn lao động và giao thông, các dịch bệnh mới, chế tạo vũ khí hủy diệt đe dọa sự sống trên hành tinh.

II – Xu thế toàn cầu hóa và ảnh hưởng của nó

– Hệ quả của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ từ đầu những năm 80 của thế kỉ XX, trên thế giới đã diễn ra xu thế toàn cầu hóa.

– Bản chất: là quá trình tăng lên mạnh mẽ những mối liên hệ, những ảnh hưởng tác động lẫn nhau, phụ thuộc lẫn nhau của tất cả các khu vực, các quốc gia, dân tộc trên thế giới.

– Biểu hiện của toàn cầu hóa:

+ Sự phát triển nhanh chóng của quan hệ thương mại quốc tế.

+ Sự phát triển và tác động to lớn của các công ty xuyên quốc gia.

+ Sự sáp nhập và hợp nhất các công ty thành những tập đoàn lớn

+ Sự ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế, thương mại, tài chính quốc tế và khu vực

⇒ Là xu thế khách quan không thể đảo ngược.

♦ Ảnh hưởng của xu thế toàn cầu hóa:

– Tích cực:

+ Thúc đẩy nhanh chóng sự phát triển và xã hội hóa của lực lượng sản xuất, đưa lại sự tăng trưởng cao (nửa đầu thế kỷ XX, GDP thế giới tăng 2,7 lần, nửa cuối thế kỷ tăng 5,2 lần).

+ Góp phần chuyển biến cơ cấu kinh tế, đòi hỏi cải cách sâu rộng để nâng cao tính cạnh tranh và hiệu quả của nền kinh tế.

– Tiêu cực:

+ Trầm trọng thêm bất công xã hội và đào sâu hố ngăn cách giàu nghèo

+ Làm cho mọi mặt của cuộc sống con người kém an toàn, tạo ra nguy cơ đánh mất bản sắc dân tộc và độc lập tự chủ của các quốc gia.

⇒ Toàn cầu hóa vừa là thời cơ, cơ hội lớn cho các nước phát triển mạnh, đồng thời cũng tạo ra những thách thức lớn đối với các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam.

Trước khi đi vào Hướng dẫn Giải bài tập 1 2 bài 10 trang 70 sgk Lịch sử 12 chúng ta hãy trả lời câu hỏi  in nghiêng giữa bài (Câu hỏi thảo luận trên lớp) sau đây:


Thảo luận

1. Trả lời câu hỏi bài 10 trang 69 sgk Lịch sử 12

Hãy nêu những đặc điểm và thành tựu chính của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ trong nửa sau thế kỉ XX

Trả lời:

♦ Đặc điểm:

– Khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. ⟹ Đây là đặc điểm quan trọng nhất của cuộc cách mạng khoa học công nghệ.

– Công nghệ là cốt lõi.

– Cách mạng khoa học công nghệ diễn ra nhanh chóng trên tất cả các lĩnh vực, gọi là “bùng nổ” khoa học công nghệ.

♦ Những thành tựu chính của cách mạng Khoa học – công nghệ:

Lĩnh vực Thành tựu

Khoa học cơ bản

Trong các khoa học cơ bản (Toán học, Vật lí học, Hóa học, Sinh học) loài người đã đạt được những thành tựu to lớn, những bước nhày vọt chưa từng thấy:
– Tháng 3/1997, tạo ra được cừu Đôli bằng phương pháp sinh sản vô tính.
– Tháng 6/2000, công bố “Bản đồ gen người”.
– Tháng 4/2003: “Bản đồ gen người được giải mã hoàn thành”.

Công nghệ

– Tạo ra công cụ sản xuất mới: máy tính điện tử, máy tự động, người máy…
– Tạo ra nguồn năng lượng mới: năng lượng mặt trời, năng lượng gió, năng lượng nguyên tử
– Tạo ra vật liệu mới: chất Poolime, các vật liệu siêu sạch, siêu cứng, siêu bền, siêu dẫn.
– Trong công nghệ sinh học đột phá bằng công nghệ di truyền, công nghệ tế bào, công nghệ vi sinh, công nghệ enzim…
– Thông tin liên lạc và giao thông vận tải: sợi thủy tinh, cáp quang, máy bay siêu âm khổng lồ đặc biệt sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin.
– Chinh phục vũ trụ: vệ tinh nhân tạo, du hành vũ trụ.

2. Trả lời câu hỏi bài 10 trang 70 sgk Lịch sử 12

Xu thế toàn cầu hóa được thể hiện trên những lĩnh vực nào?

Trả lời:

Toàn cầu hóa có 4 biểu hiện chủ yếu sau đây:

– Thứ nhất, sự phát triển và tác động của các quan hệ thương mại quốc tế.

– Thứ hai, sự phát triển và tác động của các công ti xuyên quốc gia. Hiện nay, 500 công ti xuyên quốc gia trên thế giới đã kiểm soát ¾ giá trị thương mại toàn cầu.

– Thứ ba, sự sát nhập và hợp nhất các công ti thành những tập đoàn sản xuất lớn nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh.

– Thứ tư, sự ra đời các tổ chức liên kết kinh tế, tài chính quốc tế và khu vực như Ngân hàng thế giới (WB), Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), Liên minh châu Âu (EU), Hiệp ước Thương mại tự do Bắc Mĩ (NAFTA), Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á – Thái Bình Dương (APEC)…

Dưới đây là Hướng dẫn Giải bài tập 1 2 bài 10 trang 70 sgk Lịch sử 12. Các bạn hãy đọc kỹ đầu bài trước khi giải nhé!


Câu hỏi và bài tập

Giaibaisgk.com giới thiệu với các bạn đầy đủ phương pháp trả lời câu hỏi và bài tập lịch sử 12 kèm câu trả lời chi tiết câu hỏi và bài tập 1 2 bài 10 trang 70 sgk Lịch sử 12 của Bài 10. Cách mạng khoa học – công nghệ và xu hướng toàn cầu hóa nửa sau thế kỉ XX trong Chương VI. Cách mạng khoa học – công nghệ và xu thế toàn cầu hoá của Phần một. Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến năm 2000 cho các bạn tham khảo. Nội dung chi tiết câu trả lời từng câu hỏi và bài tập các bạn xem dưới đây:

1. Giải bài tập 1 bài 10 trang 70 sgk Lịch sử 12

Hãy giải thích thế nào khoa học đã trở thành một lực lượng sản xuất trực tiếp?

Trả lời:

Mọi phát minh kĩ thuật đều bắt nguồn từ nghiên cứu khoa học, khoa học gắn liền với kĩ thuật, khoa học mở đường cho kĩ thuật. Đến lượt mình, kĩ thuật lại đi trước mở đường cho sản xuất. Đầu tư vào khoa học mang lại hiệu quả ngày càng cao. Thời gian nghiên cứu khoa học đến ứng dụng vào sản xuất được rút ngắn lại.


2. Giải bài tập 2 bài 10 trang 70 sgk Lịch sử 12

Vì sao nói: Toàn cầu hóa vừa là thời cơ, vừa là thách thức đối với các nước đang phát triển.

Trả lời:

♦ Về thời cơ:

– Từ sau Chiến tranh lạnh, hòa bình thế giới được củng cố, nguy cơ chiến tranh thế giới bị đẩy lùi. Xu thế chung của thế giới là hòa bình, ổn định và hợp tác phát triển.

– Các quốc gia đều ra sức điều chỉnh chiến lược phát triển và lấy kinh tế làm trọng điểm, cùng sự tăng trưởng hợp tác và tham gia các liên minh kinh tế khu vực và quốc tế.

– Các nước đang phát triển có thể khai thác các nguồn vốn đầu tư, kĩ thuật công nghệ và kinh nghiệm quản lí từ bên ngoài, nhất là các tiến bộ khoa học-kĩ thuật để có thể :”đi tắt đón đầu” rút ngắn thời gian xây dựng và phát triển đất nước…

⇒ Như thế, bối cảnh chung của thế giới là có nhiều cơ hội và thuận lợi cho các nước trong công cuộc phát triển đất nước. Vấn đề là có tầm nhìn và nắm bắt kịp thời, không bỏ lỡ thời cơ.

♦ Về thách thức:

– Các nước đang phát triển cần nhận thức đầy đủ sự cần thiết tất yếu và tìm kiếm con đường, cách thức hợp lí nhất trong quá trình hội nhập quốc tế-phát huy thế mạnh: hạn chế với mức thấp nhất những rủi ro, bất lợi và cả sai lầm; có những bước đi thích hợp, kịp thời.

– Phần lớn các nước đang phát triển đều từ điểm xuất phát thấp về kinh tế, trình độ dân trí thấp, nguồn nhân lực đào tạo có chất lượng còn nhiều hạn chế.

– Sự cạnh tranh quyết liệt của thị trường thế giới và các quan hệ kinh tế quốc dân còn nhiều bất bình đẳng, gây nhiều thiệt hại đối với các nước đang phát triển.

– Vấn đề sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn vay.

– Vấn đề giữ gìn, bảo vệ bản sắc bản sắc văn hóa dân tộc, kết hợp hài hòa giữa truyền thống và hiện đại…

⇒ Toàn cầu hóa vừa là thời cơ, vừa là thách thức đối với các nước phát triển.


Bài trước:

Bài tiếp theo:


Xem thêm:

Chúc các bạn làm bài tốt cùng giải bài tập sgk lịch sử lớp 12 với trả lời câu hỏi và bài tập 1 2 bài 10 trang 70 sgk Lịch sử 12!


“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com