Giải bài tập 1 2 bài 14 trang 78 sgk Lịch sử 11

Hướng dẫn Trả lời câu hỏi Bài 14. Nhật Bản giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 – 1939), sách giáo khoa Lịch sử lớp 11. Nội dung trả lời câu hỏi và bài tập 1 2 bài 14 trang 78 sgk Lịch sử 11 bao gồm đầy đủ kiến thức lý thuyết và bài tập có trong SGK để giúp các em học tốt môn lịch sử lớp 11.


Lý thuyết

I – Nhật Bản trong những năm 1918 – 1929

1. Nhật Bản trong những năm đầu sau chiến tranh (1918 – 1923)

a) Kinh tế

– Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, Nhật có nhiều lợi thế để phát triển kinh tế công nghiệp.

– Nhật không bị chiến tranh tàn phá.

– Lợi dụng châu Âu có chiến tranh Nhật tranh thủ sản xuất hàng hóa và xuất khẩu.

– Sản xuất công nghiệp của Nhật tăng nhanh.

b) Biểu hiện

– Năm 1914 – 1919 sản lượng công nghiệp Nhật tăng 5 lần tổng giá trị xuất khẩu gấp 4 lần, dự trữ vàng và ngoại tệ tăng gấp 6 lần.

– Năm 1920 – 1921 Nhật Bản lâm vào khủng hoảng.

+ Nông nghiệp: Tàn dư phong kiến còn tồn tại đã kiềm hãm  sự phát triển của kinh tế nông nghiệp; Giá lương thực,thực phẩm vô cùng đắt đỏ.

Nguyên nhân đưa đến khủng hoảng là do dân số tăng quá nhanh, thiếu nguyên liệu sản xuất và thị trường tiêu thụ mất cân đối giữa công nghiệp và nông nghiệp đặc biệt là do trận động đất năm 1923 ở Tô-ki-ô

+ Về xã hội: Đời sống của người lao động không được cải thiện lắm. Bùng nổ phong trào đấu tranh của công nhân và nông dân; Tiêu biểu có cuộc bạo động lúa gạo; Phong trào bãi công của công nhân lan rộng, trên cơ sở đó tháng 7/1922 Đảng Cộng sản Nhật thành lập.

2. Nhật Bản trong những năm ổn định (1924 – 1929)

– Kinh tế:

Từ 1924 – 1929 kinh tế Nhật phát triển bấp bênh, không ổn định.

Năm 1926 sản lượng công nghiệp phục hồi và vượt mức trước chiến tranh.

Năm 1927 khủng hoảng tài chính bùng nổ (30 ngân hàng ở Tôkiô bị phá sản).

– Nguyên nhân:

Nghèo nguyên liệu, nhiên liệu

Số người thất nghiệp năm 1928 là 1 triệu người.

Nông dân bị bần cùng hóa, sức mua kém càng làm cho thị trường trong nước bị thu hẹp.

Điểm giống và khác nhau giữa nước Mĩ và Nhật trong thập niên đầu sau Chiến tranh thế giới thứ nhất:

– Giống nhau: Cùng là nước thắng trận, thu được nhiều lợi lộc trong và sau chiến tranh, không bị tổn thất gì nhiều.

– Khác nhau:

+ Kinh tế: Nhật phát triển bấp bênh không ổn định, chỉ phát triển một thời gian ngắn rồi lại lâm vào khủng hoảng. Còn nước Mĩ phát triển phồn vinh trong suốt thập kỉ 20 của thế kỉ XX.

• Mĩ: chú trọng cải tiến kỹ thuật, đổi mới quản lý sản xuất, sức cạnh tranh cao, nguyên liệu dồi dào, vốn lớn.

• Nhật: nguyên liệu, nhiên liệu khan hiếm phải nhập khẩu quá mức, sức cạnh tranh yếu, công nghiệp không được cải thiện, nông nghiệp trì trệ lạc hậu, sức mua của người dân thấp.

+ Về chính trị, xã hội:

• Những năm đầu thập niên 20 của thế kỉ XX, Nhật đã thi hành một số cải cách chính trị.(ban hành luật bầu cử phổ thông cho nam giới, cắt giảm ngân sách quốc phòng. Giảm bớt căng thẳng trong quan hệ với các cường quốc khác).

• Những năm cuối thập niên 20 chính phủ Ta-na-ca thực hiện những chính sách đối nội và đối ngoại hiếu chiến. Hai lần xâm lược Trung Quốc song đều thất bại. (Chủ trương dùng vũ lực để bành trướng ra bên ngoài nhằm giải quyết khó khăn trong nước. Cùng với việc quân sự hóa đất nước, năm 1927 Ta-na-ca vạch kế hoạch chiến tranh tòan cầu. Hai lần xâm lược Sơn Đông – Trung Quốc song đều thất bại).

II – Khủng hoảng kinh tế 1929 – 1933 và quá trình quân phiệt hóa bộ máy Nhà nước ở Nhật Bản

1. Khủng hoảng kinh tế ở Nhật Bản

– Khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 – 1933 làm kinh tế Nhật bị giảm sút trầm trọng, nhất là trong nông nghiệp do lệ thuộc vào thị trường bên ngoài.

– Biểu hiện:

+ Sản lượng công nghiệp 1931 giảm 32,5%.

+ Nông nghiệp giảm 1,7 %.

+ Ngoại thương giảm 80%.

+ Đồng yên sụt giá nghiêm trọng.

+ Mâu thuẫn xã hội lên cao những cuộc đấu tranh của nhân dân lao động bùng nổ quyết liệt.

2. Quá trình quân phiệt hóa bộ máy nhà nước

– Để thoát khỏi khủng hoảng và giải quyết khó khăn thiếu nguyên nhiên liệu và thị trường tiêu thụ hàng hoá, chính phủ  Nhật quân phiệt hóa bộ máy nhà nước, gây chiến tranh xâm lược.

– Đặc điểm của quá trình quân phiệt hóa:

+ Diễn ra sự kết hợp giữa chủ nghĩa quân phiệt  và chiến tranh xâm lược.

+ Quá trình quân phiệt hóa ở Nhật kéo dài trong thập niên 30.

– Song song với quá trình quân phiệt hóa, Nhật đẩy mạnh chiến tranh xâm lược thuộc địa:

+ Năm 1931, Nhật đánh chiếm vùng Đông Bắc Trung Quốc, biến đây thành bàn đạp để tấn công châu Á.

+ Nhật Bản thực sự trở thành lò lửa chiến tranh ở châu Á.

3. Cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa quân phiệt của nhân dân Nhật Bản

– Trong những năm 30 của thế kỉ XIX, cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa quân phiệt của nhân dân Nhật diễn ra sôi nổi.

– Do Đảng Cộng sản lãnh đạo.

– Hình thức: Biểu tình, bãi công, thành lập Mặt trận nhân dân.

– Mục đích:

+ Phản đối chính sách xâm lược hiếu chiến của chính quyền Nhật

+ Làm chậm lại quá trình quân phiệt hóa bộ máy Nhà nước ở Nhật

Trước khi đi vào Hướng dẫn Giải bài tập 1 2 bài 14 trang 78 sgk Lịch sử 11 chúng ta hãy trả lời câu hỏi thảo luận giữa bài trên lớp sau đây:


Thảo luận

1. Trả lời câu hỏi thảo luận bài 14 trang 75 sgk Lịch sử 11

Tình hình Nhật Bản trong những năm đầu sau chiến tranh thế giới thứ nhất có những điểm gì đáng chú ý?

Trả lời:

– Kinh tế:

+ Công nghiệp: Sản lượng công nghiệp 5 lần, tổng giá trị xuất khẩu tăng gấp 4 lần, dự trữ vàng và ngoại tệ tăng gấp 6 lần. Nhưng sau đó lại lâm vào khủng hoảng.

+ Nông nghiệp: Bị kìm hãm bởi những tàn dư phong kiến còn tồn tại ở nông thôn; Giá lương thực, thực phẩm, nhất là giá gạo vô cùng đắt đỏ.

– Xã hội:

+ Phong trào đấu tranh của công nhân và nông dân bùng lên mạnh mẽ trong những năm đầu sau chiến tranh.

+ Tháng 7-1921, Đảng Cộng sản Nhật Bản được thành lập.

Tình hình Nhật Bản trong những năm 1918 – 1929 có những điểm gì nổi bật?

Trả lời:

Tình hình Nhật Bản trong những năm 1918 – 1929 có những điểm nổi bật sau đây:

– Về kinh tế: Phát triển không đều xen lẫn khủng hoảng.

+ Từ năm 1914 đến năm 1919, nền kinh tế phát triển vượt bậc. Nhưng sau đó lại lâm vào khủng hoảng.

+ Năm 1926, sản lượng công nghiệp mới phục hồi trở lại và vượt mức trước chiến tranh nhưng đến năm 1927, cuộc khủng hoảng tài chính lại bùng nổ ở Tô-ki-ô.

– Về xã hội:

+ Đời sống nhân dân đói khổ, phong trào đấu tranh lên cao, phong trào công nhân phát triển dẫn tới sự ra đời của Đảng Cộng sản Nhật Bản (7-1922).

+ Số người thất nghiệp tăng nhanh, nông dân bị bần cùng hóa,…

– Về chính trị, đối ngoại:

+ Đầu thập niên 20 của thế kỉ XX, Chính phủ Nhật Bản thi hành một số cải cách chính trị như: ban hành luật bầu cử phổ thông cho nam giới, cắt giảm ngân sách quốc phòng,…

+ Cuối thập kỉ 20, Chính phủ của tướng Ta-na-ca đã thực hiện chính sách đối nội, đối ngoại hiếu chiến phản động.


2. Trả lời câu hỏi thảo luận bài 14 trang 76 sgk Lịch sử 11

Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 – 1933 tác động đến nước Nhật như thế nào?

Trả lời:

Khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 – 1933) đã có tác động lớn đến nước Nhật:

– Về kinh tế: giảm sút trầm trọng:

+ Công nghiệp: sản xuất đình đốn. Sản lượng công nghiệp năm 1931 giảm 32,5% so với năm 1929.

+ Nông nghiệp: do lệ thuộc vào thị trường bên ngoài, ngành nông nghiệp lâm vào khủng hoảng trầm trọng, nông phẩm giảm 1,7 tỉ yên.

+ Ngoại thương: giảm 80%. Đồng yên sụt giá nghiêm trọng.

– Về xã hội:

+ Nông dân: bị phá sản, mất mùa, đói kém.

+ Công nhân: số công nhân thất nghiệp lên tới 3 triệu người.

+ Mâu thuẫn xã hội và các cuộc đấu tranh diễn ra quyết liệt.


3. Trả lời câu hỏi thảo luận bài 14 trang 77 sgk Lịch sử 11

Vì sao Nhật Bản đánh chiếm Trung Quốc?

Trả lời:

Nhật Bản đánh chiếm Trung Quốc vì:

– Trung Quốc là quốc gia láng giềng với Nhật Bản, là vùng đất rộng lớn với nguồn nguyên liệu, thị trường, nhân công dồi dào.

– Chế độ phong kiến ở Trung Quốc đã lâm vào tình trạng khủng hoảng, suy yếu.

– Mục đích của Nhật Bản, muốn biến Trung Quốc thành bàn đạp cho việc mở rộng các hoạt động quân sự.


4. Trả lời câu hỏi thảo luận bài 14 trang 78 sgk Lịch sử 11

Sự phát triển của cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa quân phiệt của nhân dân Nhật Bản thể hiện ở những điểm nào?

Trả lời:

Sự phát triển của cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa quân phiệt của nhân dân Nhật Bản thể hiện ở những điểm:

– Quy mô: diễn ra sôi nổi trên cả nước.

– Lãnh đạo: Đảng Cộng sản Nhật Bản.

– Mục đích: phản đối chính sách xâm lược của giới cầm quyền

– Hình thức: biểu tình, phong trào thành lập Mặt trận Nhân dân.

– Lực lượng tham gia: tập hợp đông đảo các tầng lớp xã hội, binh lính, sĩ quan.

– Kết quả: làm chậm lại quá trình quân phiệt hóa bộ máy Nhà nước ở Nhật.

Dưới đây là Hướng dẫn Giải bài tập 1 2 bài 14 trang 78 sgk Lịch sử 11. Các bạn hãy đọc kỹ đầu bài trước khi giải nhé!


Câu hỏi và bài tập

Giaibaisgk.com giới thiệu với các bạn đầy đủ phương pháp trả lời câu hỏi và bài tập lịch sử 11 kèm câu trả lời chi tiết câu hỏi và bài tập 1 2 bài 14 trang 78 sgk Lịch sử 11 của Bài 14. Nhật Bản giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 – 1939) trong Chương II. Các nước tư bản chủ nghĩa giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 – 1939) của Phần hai. Lịch Lịch sử thế giới hiện đại (Phần từ năm 1917 đến năm 1945) cho các bạn tham khảo. Nội dung chi tiết câu trả lời từng câu hỏi và bài tập các bạn xem dưới đây:

1. Giải bài tập 1 bài 14 trang 78 sgk Lịch sử 11

Nêu ngắn gọn các giai đoạn phát triển chính của nước Nhật trong những năm 1918 – 1939.

Trả lời:

Nhật Bản trong những năm 1918 – 1939, trải qua 3 giai đoạn phát triển chính:

Giai đoạn thứ nhất 1918 – 1929: thời kì phát triển xen lẫn suy thoái.

+ 1918 – 1923: Nhật Bản những năm đầu sau chiến tranh. Đây là thời kì kinh tế Nhật đạt được những thành tựu nhất định. Tuy nhiên, sau đó lại lâm vào khủng hoảng.

+ 1924 – 1929: Nhật Bản trong những năm ổn định, kinh tế phục hồi và phát triển vượt mức so với trước chiến tranh.

– Giai đoạn thứ hai 1929 – 1933:

+ Thời kì khủng hoảng kinh tế ở Nhật Bản.

+ Diễn ra quá trình quân phiệt hoá bộ máy nhà nước.

+ Các cuộc đấu tranh của nhân dân Nhật Bản chống chủ nghĩa quân phiệt diễn ra quyết liệt.

– Giai đoạn thứ ba 1933 – 1939:

+ Phong trào đấu tranh của nhân dân Nhật chống chủ nghĩa quân phiệt diễn ra quyết liệt.

+ Nhật ra sức đi xâm lược đánh chiếm các nước khác.


2. Giải bài tập 2 bài 14 trang 78 sgk Lịch sử 11

Quá trình quân phiệt hóa ở Nhật Bản diễn ra như thế nào?

Trả lời:

– Nhằm khắc phục những hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế, giới cầm quyền Nhật Bản đã chủ trương quân phiệt hóa bộ máy nhà nước, gây chiến tranh xâm lược, bành trướng ra bên ngoài.

+ Quá trình quân phiệt hóa diễn ra thông qua việc quân phiệt hóa bộ máy nhà nước và tiến hành chiến tranh xâm lược thuộc địa.

+ Do có sẵn chế độ chuyên chế Thiên hoàng nên quá trình quân phiệt hoá bộ máy nhà nước diễn ra thông qua sự chuyển đổi từ nền dân chủ tư sản đại nghị sang chế độ chuyên chế độc tài phát xít. Quá trình này kéo dài trong suốt thập kỉ 30.

– Cùng với việc quân phiệt hóa nhà nước là việc đẩy mạnh chiến tranh xâm lược.

+ Năm 1931, Nhật đánh chiếm vùng Đông Bắc Trung Quốc, biến đây thành bàn đạp để tấn công châu Á.

+ Nhật Bản thực sự trở thành lò lửa chiến tranh ở châu Á và trên thế giới.


Bài trước:

Bài tiếp theo:


Xem thêm:

Chúc các bạn làm bài tốt cùng giải bài tập sgk lịch sử lớp 11 với trả lời câu hỏi và bài tập 1 2 bài 14 trang 78 sgk Lịch sử 11!


“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com