Giải bài tập 1 2 bài 17 trang 129 sgk Lịch sử 12

Hướng dẫn Trả lời câu hỏi Bài 17. Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa từ sau ngày 2 – 9 – 1945 đến trước ngày 19 – 12 – 1946, sách giáo khoa Lịch sử lớp 12. Nội dung trả lời câu hỏi và bài tập 1 2 bài 17 trang 129 sgk Lịch sử 12 bao gồm đầy đủ kiến thức lý thuyết và bài tập có trong SGK để giúp các em học tốt môn lịch sử lớp 12.


Lý thuyết

I – Tình hình nước ta sau cách mạng tháng Tám 1945

♦ Khó khăn:

– Quân đội đồng minh với danh nghĩa giải giáp quân Nhật lũ lượt kéo vào nước ta.

+ Miền Bắc (từ vĩ tuyến 16 trở ra): 20 vạn quân Trung Hoa Dân quốc  kéo vào nước ta theo sau là các đảng phái tay sai như Việt Nam Quốc dân Đảng (Việt Quốc), Việt Nam cách mạng đồng chí hội (Việt Cách) hòng giành lại chính quyền.

+ Miền Nam (từ vĩ tuyến 16 trở vào Nam)

– Quân Anh tạo điều kiện cho Pháp trở lại xâm lược nước ta. Lợi dụng tình hình, bọn phản động ngóc đầu dậy làm tay sai cho Pháp chống phá cách mạng.

– Trên cả nước còn 6 vạn quân Nhật chờ giải giáp.

– Chính quyền cách mạng vừa thành lập, chưa được củng cố, lực lượng vũ trang non yếu.

– Nạn đói cuối 1944 đầu 1945 chưa khắc phục được; nạn lụt lớn làm vỡ đê 9 tỉnh Bắc Bộ; hạn hán kéo dài.

– Cơ sở công nghiệp chưa phục hồi, hàng hóa khan hiếm, giá cả tăng vọt, đời sống nhân dân nhiều khó khăn.

– Ngân sách Nhà nước trống rỗng, chính quyền cách mạng chưa quản lí được ngân hàng Đông Dương…

– Tàn dư văn hóa lạc hậu của chế độ thực dân, phong kiến để lại hết sức nặng nề, hơn 90% dân số không biết chữ.

⇒ Đất nước trước tình thế ngàn cân treo sợi tóc.

♦ Thuận lợi:

– Nhân dân đã giành quyền làm chủ, được hưởng quyền lợi do chính quyền cách mạng mang lại nên phấn khởi và gắn bó với chế độ.

– Cách mạng nước ta có Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng suốt lãnh đạo.

– Hệ thống XHCN đang hình thành, phong trào giải phóng dân tộc dâng cao ở nhiều nước thuộc địa và phụ thuộc.

– Phong trào đấu tranh vì hòa bình, dân chủ phát triển ở nhiều nước tư bản.

II – Bước đầu xây dựng chính quyền cách mạng, giải quyết nạn đói, nạn dốt và khó khăn về tài chính

1. Xây dựng chính quyền cách mạng

– Ngày 06/01/1946, hơn 90% cử tri trong cả nước đi bỏ phiếu bầu Quốc hội và đã bầu ra 333 đại biểu.

– Ngày 02/03/1946, Quốc hội thông qua danh sách Chính phủ liên hiệp kháng chiến do Chủ tịch Hồ Chí Minh đứng đầu, lập ra Ban dự thảo Hiến pháp.

– Ngày 09/11/1946: Ban hành Hiến pháp đầu tiên.

– Lực lượng vũ trang được chú trọng xây dựng.

+ 5/1945 thành lập Việt Nam giải phóng quân, đổi thành Vệ quốc đoàn (9/1945)

+ 22/5/1946 Vệ quốc đoàn đổi thành Quân đội quốc gia Việt Nam.

+ Cuối năm 1945, lực lương dân quân tự vệ tăng lên hàng chục vạn người.

2. Giải quyết nạn đói

– Quyên góp, điều hòa thóc gạo giữa các địa phương trong cả nước, nghiêm trị những kẻ đầu cơ tích trữ, không dùng gạo, ngô, khoai, sắn để nấu rượu.

– Hồ Chủ Tịch kêu gọi “nhường cơm sẻ áo”, lập “ Hũ gạo cứu đói”, tổ chức “Ngày đồng tâm”.

– Tăng gia sản xuất “Tấc đất tấc vàng”, “Không một tấc đất bỏ hoang”.

– Bỏ thuế thân và các thứ  thuế vô lý.

– Giảm tô, thuế ruộng đất 25 %, chia lại ruộng đất công.

→ Sản xuất nông nghiệp nhanh chóng được phục hồi, nạn đói bị đẩy lùi.

3. Giải quyết nạn dốt

– Xóa nạn mù chữ là nhiệm vụ cấp bách.

– Ngày 8/9/1945, Hồ Chủ Tịch ký sắc lệnh lập Nha Bình dân học vụ, kêu gọi nhân dân xóa nạn mù chữ.

– Từ 9/1945 đến 9/1946, trên toàn quốc gần 76 nghìn lớp học, xóa mù chữ cho hơn 2,5 triệu người.

– Trường học các cấp phổ thông và đại học sớm khai giảng, nội dung và phương pháp giáo dục được đổi mới theo tinh thần dân tộc dân chủ.

4. Giải quyết khó khăn về tài chính

– Kêu gọi tinh thần tự nguyện đóng góp của nhân dân cả nước

– Vận động xây dựng “Quỹ  độc lập”, phát động phong trào “Tuần lễ vàng”.

– Nhân dân đã tự nguyện đóng góp 370 kg vàng, 20 triệu đồng vào “Quỹ độc lập”, 40 triệu đồng vào “Quỹ đảm phụ quốc phòng”.

– Ngày 23/11/1946, Quốc hội cho lưu hành tiền Việt Nam trong cả nước.

III – Đấu tranh chống ngoại xâm, nội phản, bảo vệ chính quyền cách mạng

1. Kháng chiến chống thực dân Pháp trở lại xâm lược ở Nam Bộ

– Ngay sau khi Nhật đầu hàng Đồng minh, chính phủ Pháp thành lập đạo quân viễn chinh do tướng Lơ cơ léc chỉ huy, cử Đácgiăngliơ làm Cao Ủy  Đông Dương  để tái chiếm Đông Dương.

– Ngày 02/09/1945, nhân dân Sài Gòn – Chợ Lớn tổ chức mít tinh chào mừng “Ngày Độc lập”, Pháp xả súng vào đám đông là nhiều người chết và bị thương.

– 6/9/1945 quân Anh vào giải giáp quân Nhật, theo sau là quân Pháp; đến Sài gòn, yêu cầu ta giải tán lực lượng vũ trang, thả hết tù binh Pháp.

– Đêm 22 rạng sáng 23/09/1945, được sự giúp đỡ của quân Anh, Pháp đánh úp trụ sở Ủy ban nhân dân Nam Bộ và cơ quan tự vệ thành phố Sài Gòn, mở đầu cuộc chiến tranh xâm lược nước ta lần thứ hai.

– Quân dân Nam Bộ nhất tề đứng lên chiến đấu chống quân xâm lược, đột nhập sân bay tân Sơn Nhất, đốt cháy Tàu Pháp, đánh kho tàng, phá nhà giam…

– Phối hợp với lực lượng vũ trang, nhân dân Sài Gòn phá nguồn tiếp tế của địch, dựng chướng ngại vật và chiến lũy trên đường phố… chợ không hợp, tàu xe ngừng chạy, điện, nước bị cắt. → Quân Pháp bị bao quay trong thành phố.

– Từ 5/10/1945, sau khi có thêm viện binh, Pháp phá vòng vây Sài Gòn – Chợ Lớn, mở rộng đánh chiếm Nam Bộ và Nam Trung Bộ.

– Đảng, Chính phủ và Hồ Chủ tịch lãnh đạo cả nước chi viện cho Nam Bộ và Nam Trung bộ, hàng vạn thanh niên hăng hái gia nhập các đoàn quân “Nam tiến”; tổ chức quyên góp tiền, gạo, áo quần, thuốc men… ủng hộ nhân dân Nam Bộ và Nam Trung Bộ kháng chiến.

2. Đấu tranh với Trung hoa Dân Quốc và bọn phản cách mạng ở miền Bắc

– Đối với quân Trung Hoa Quốc Dân Đảng:

+ Đảng, Chính phủ và Hồ Chủ tịch chủ trương tạm thời hòa hoãn, tránh xung đột với quân Trung Hoa Dân Quốc.

+ 2/3/1946 tại kì họp đầu tiên, Quốc hội khóa I đồng ý:

Nhượng cho Việt Quốc, Việt cách 70 ghế trong Quốc hội, 4 ghế Bộ trưởng trong Chính phủ liên hiệp.

Kinh tế: cung cấp một phần lương thực thực phẩm, phương tiện giao thông vận tải, cho phép lưu hành tiền Trung Hoa.

+ 11/11/1945, Đảng Cộng sản Đông Dương tuyên bố “tự giải tán” nhưng là tạm thời rút vào hoạt động bí mật, tiếp tục lãnh đạo chính quyền cách mạng.

→ Nhằm giảm bớt sức ép của kẻ thù, tránh hiểu lầm và đảm bảo lợi ích dân tộc.

– Đối với các tổ chức phản cách mạng, tay sai:

+ Kiên quyết vạch trần âm mưu và hành động chia rẽ, phá hoại của chúng, nếu có đủ bằng chứng thì trừng trị theo pháp luật.

+ Ban hành một số sắc lệnh trấn áp bọn phản cách mạng.

Ý nghĩa: hạn chế mức thấp nhất các hoạt động chống phá của Trung Hoa Dân Quốc và tay sai, làm thất bại âm mưu lật đổ chính quyền cách mạng của chúng.

3. Hòa hoãn với Pháp nhằm đẩy quân Trung Hoa Dân Quốc ra khỏi nước ta

– Sau khi chiếm Nam Bộ, Pháp thực hiện kế hoạch tiến quân ra Bắc nhằm thôn tính nước ta.

– Ngày 28/2/1946, Pháp và Trung Hoa Dân Quốc ký Hiệp ước Hoa – Pháp:

– Pháp trả lại các tô giới, nhượng địa và được vận chuyển hàng hóa qua cảng Hải Phòng, Vân Nam không đóng thuế.

– Đổi lại cho Pháp đưa quân ra Bắc thay Trung Hoa giải giáp quân đội Nhật.

– Hiệp ước Hoa – Pháp đã đặt nhân dân ta trước sự lựa chọn một trong hai con đường:

+ Hoặc cầm súng chiến đấu chống thực dân Pháp.

+ Hoặc hòa hoãn, nhân nhượng Pháp để tránh tình trạng phải đối phó một lúc với nhiều kẻ thù.

– 3/3/1946, Ban thường vụ Trung ương họp, do chủ tịch Hồ Chí Minh làm chủ trì, đã chọn giải pháp “hòa để tiến”

– 6/3/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ  ký với Pháp Hiệp định Sơ bộ.

– Nội dung Hiệp định:

+ Pháp công nhận nước Việt Nam dân chủ cộng hòa là một quốc gia tự do, có Chính phủ riêng, nghị viện riêng, quân đội riêng và tài chính riêng và là thành viên của Liên bang Đông Dương, nằm trong khối Liên Hiệp Pháp.

+ Chính phủ Việt Nam thỏa thuận cho 15.000 quân Pháp ra miền Bắc thay quân Trung Hoa Dân Quốc giải giáp quân Nhật, số quân này sẽ đóng lại những địa điểm quy định và rút dần trong thời hạn 5 năm.

+ Hai bên ngừng xung đột ở miền Nam và giữ nguyên quân đội của mình tại vị trí cũ, tạo thuận lợi đi đến đàm phán chính thức bàn về vấn đề ngoại giao của Việt Nam, chế độ tương lai của Đông Dương, quyền lợi kinh tế và văn hóa của người Pháp ởViệt Nam.

– Ý nghĩa:

+ Tránh được cuộc chiến đấu bất lợi cùng lúc với nhiều kẻ thù, đẩy được 20 vạn quân Trung Hoa Dân  Quốc và tay sai ra khỏi nước ta.

+ Có thêm thời gian hòa bình để củng cố chính quyền cách mạng, chuẩn bị mọi mặt cho kháng chiến lâu dài chống Pháp.

– Sau Hiệp định Sơ bộ, Pháp vẫn tiếp tục gây xung đột vũ trang ở Nam bộ, âm mưu tách Nam Bộ ra khỏi Việt Nam.

– 6/7/1946 Chính phủ Việt Nam và Pháp tổ chức đàm phán tại Phôngtennơblô (Pháp) nhưng Pháp không chịu công nhận độc lập và thống nhất của nước ta.

– Ở Đông Dương, Pháp tăng cường những hoạt động khiêu khích. → Quan hệ Việt – Pháp ngày càng căng thẳng, nguy cơ bùng nổ ra chiến tranh.

– 14 /9/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh kí với đại diện chính phủ Pháp bản Tạm ước, tiếp tục nhân cho Pháp một số quyền lợi kinh tế, văn hóa, tạo điều kiện cho ta có thêm thời  gian xây dựng, củng cố lực lượng, chuẩn bị bước vào cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp.

Trước khi đi vào trả lời câu hỏi Hướng dẫn Giải bài tập 1 2 bài 17 trang 129 sgk Lịch sử 12 chúng ta hãy trả lời câu hỏi  in nghiêng giữa bài (Câu hỏi thảo luận trên lớp) sau đây:


Thảo luận

1. Trả lời câu hỏi bài 17 trang 122 sgk Lịch sử 12

Tình hình nước ta sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 có những thuận lợi và khó khăn gì?

Trả lời:

♦ Khó khăn, thách thức:

– Quân Đồng minh dưới danh nghĩa giải giáp quân Nhật đã lũ lượt kéo vào nước ta.

– Chính quyền mới còn non yếu, nền kinh tế bị tàn phá nặng nề, nạn đói chưa được khắc phục, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn.

– Ngân sách Nhà nước trống rỗng, nền tài chính còn nhiều rối loạn.

– Nền văn hóa còn nhiều lạc hậu, hơn 90% dân số không biết chữ.

♦ Thuận lợi:

– Nhân dân đã giành quyền làm chủ, gắn bó với chế độ.

– Cách mạng nước ta có Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng suốt lãnh đạo.

– Trên thế giới, hệ thống xã hội chủ nghĩa đang hình thành, phong trào cách mạng dâng cao ở nhiều nước thuộc địa, phụ thuộc và tư bản.


2. Trả lời câu hỏi bài 17 trang 125 sgk Lịch sử 12

Hãy nêu những kết quả chủ yếu đạt được trong những năm đầu xây dựng chính quyền cách mạng, giải quyết khó khăn của đất nước sau Cách mạng tháng Tám.

Trả lời:

♦ Xây dựng chính quyền cách mạng:

– Ngày 6 – 1 – 1946, hơn 90 % cử tri trong cả nước đi bỏ phiếu, bầu được 333 đại biểu Quốc hội.

– Tháng 11 – 1946, bản Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thông qua.

– Lực lượng vũ trang được chú trọng xây dựng.

♦ Giải quyết nạn đói:

– Chủ tịch Hồ Chí Minh kêu gọi toàn dân “nhường cơm sẻ áo”.

– Tăng gia sản xuất là biện pháp hàng đầu và có tính chất lâu dài để giải quyết nạn đói.

– Bãi bỏ thuế thân và các thứ thuế vô lý khác.

– Nhờ những biện pháp trên, nông nghiệp nhanh chóng phục hổi, nạn đói bị đẩy lùi.

♦ Giải quyết nạn dốt:

– Thành lập Bình Nha dân học vụ làm cơ quan chuyên trách chống “giặc dốt”, kêu gọi quần chúng tham gia xóa mù chữ.

– Hơn 2,5 triệu dân đã được xóa mù chữ.

– Trường học các cấp phổ thông và đại học sớm được mở với phương pháp giảng dạy mới.

♦ Giải quyết khó khăn về tài chính:

– Chính phủ kêu gọi tinh thần tự nguyện đóng góp của nhân dân cả nước.

– Tháng 11 – 1946, Quốc hôi quyết định cho lưu hành tiền Việt Nam trong cả nước.


3. Trả lời câu hỏi bài 17 trang 129 sgk Lịch sử 12

Đảng và Chính phủ cách mạng đã thực hiện chủ trương, sách lược như thế nào đối với quân Trung Hoa Dân quốc và bọn phản cách mạng ở phía Bắc sau Cách mạng tháng Tám năm 1945?

Trả lời:

Chủ trương: Tạm thời hòa hoãn, tránh xung đột với quân Trung Hoa Dân quốc.

Sách lược:

– Nhường cho các đảng Việt Quốc, Việt Cách 70 ghế trong Quốc hội không qua bầu cử cùng 4 ghế bộ trưởng trong Chính phủ liên hiệp, Nguyễn Hải Thần giữ chức Phó Chủ tịch nước.

– Đảng Đông Dương tạm thời rút về hoạt động bí mật.

– Kiên quyết vạch trần âm mưu phá hoại của các thế lực tay sai.

Hiệp định Sơ bộ Việt – Pháp ngày 6 – 3 – 1946 được kí kết trong hoàn cảnh lịch sử như thế nào? Nêu nội dung và ý nghĩa của Hiệp định.

Trả lời:

♦ Hoàn cảnh lịch sử:

– Tháng 2 – 1946, Pháp kí với Chính phủ Trung Hoa Dân quốc Hiệp ước Hoa – Pháp.

– Pháp đưa quân ra Bắc dưới danh nghĩa giải giáp phát xít Nhật.

– Đất nước đứng trước hai sự lựa chọn: hoặc chống Pháp, hoặc hòa hoãn.

♦ Nội dung:

– Pháp công nhận Việt Nam Dân chủ Công hòa là một quốc gia tự do, có chính phủ riêng, quân đội riêng, tài chính riêng và là thành viên của liên bang Đông Dương, nằm trong khối Liên hiệp Pháp.

– Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa thỏa thuận cho 15.000 quân Pháp ra Bắc làm nhiệm vụ giải giáp quân Nhật và rút dần trong thời hạn 5 năm.

– Hai bên ngừng mọi cuộc xung đột và giữ nguyên quân đội của mình ở vị trí cũ, tạo không khí thuận lợi cho cuộc đàm phán chính thức của Việt Nam, chế độ tương lai của Đông Dương, quyền lợi kinh tế và văn hóa của Người Pháp ở Việt Nam.

♦ Ý nghĩa:

– Nước ta tránh được cuộc chiến đấu bất lợi vì phải chống lại nhiều kẻ thù cùng một lúc.

– Đẩy 20 vạn quân Trung Hoa Dân quốc cùng bọn ty sai ra khỏi nước ta.

– Có thêm thời gian hòa bình để củng cố chính quyền mới.

Dưới đây là Hướng dẫn Giải bài tập 1 2 bài 17 trang 129 sgk Lịch sử 12. Các bạn hãy đọc kỹ đầu bài trước khi giải nhé!


Câu hỏi và bài tập

Giaibaisgk.com giới thiệu với các bạn đầy đủ phương pháp trả lời câu hỏi và bài tập lịch sử 12 kèm câu trả lời chi tiết câu hỏi và bài tập 1 2 bài 17 trang 129 sgk Lịch sử 12 của Bài 17. Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa từ sau ngày 2 – 9 – 1945 đến trước ngày 19 – 12 – 1946 trong Chương III. Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1954 của Phần hai. Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000 cho các bạn tham khảo. Nội dung chi tiết câu trả lời từng câu hỏi và bài tập các bạn xem dưới đây:

1. Giải bài tập 1 bài 17 trang 129 sgk Lịch sử 12

Những khó khăn của cánh mạng nước ta sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 đã được Đảng và Chính phủ cách mạng giải quyết như thế nào? Nêu kết quả và ý nghĩa?

Trả lời:

Sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 nước ta đứng trước tình thế hiểm nghèo với rất nhiều khó khăn, khác nào “ngàn cân treo sợi tóc”.

♦ Biện pháp giải quyết các khó khăn:

– Ổn định đất nước, xây dựng và củng cố chính quyền cách mạng:

+ Về chính trị: tiến hành bầu Quốc hội, ban hành Hiến Pháp, thành lập Quân đội quốc gia Việt Nam.

+ Về kinh tế: thực hiện chủ trương trước mắt là nhường cơm, xẻ áo; hũ gạo tiết kiệm, chủ tương lâu dài là tăng gia sản xuất.

+ Về tài chính: Kêu gọi khuyên góp, ủng hộ: “Tuần lễ vàng”, “Quỹ độc lập”, phát hành tiền giấy bạc Việt Nam.

+ Văn hóa, giáo dục: Ngày 8 – 9 – 1945, Hồ Chí Minh ký sắc lệnh thành lập Nha Bình dân học vụ, đổi mới giáo dục theo tinh thần dân tộc, dân chủ.

– Đấu tranh chống ngoại xâm và nội phản:

+ Hòa hoãn với Tưởng để chống Pháp ở miền Nam.

+ Hòa hoãn với Pháp nhằm đẩy quân đội Trung Hoa Dân quốc ra khỏi miền Bắc.

♦ Kết quả:

– Chính quyền cách mạng bước đầu được củng cố, tạo dựng các cơ sở pháp lý quan trọng của một thể chế chính trị mới.

– Bằng việc thực hiện các biện pháp tăng gia sản xuất thì nạn đói đã được đẩy lùi, tài chính bước đầu được gây dựng lại.

– Giải quyết nạn mù chữ và xây dựng một nền giáo dục mới.

♦ Ý nghĩa:

– Tạo dựng niềm tin cho nhân dân về một chế độ xã hội mới mà ở đó tinh thần dân chủ và quyền công dân được xem trọng.

– Trong quan hệ ngoại giao, đã hạn chế đến mức thấp nhất các hoạt động chống phá, âm mưu lật đổ chính quyền của kẻ thù. Tránh cùng lúc phải đối diện với nhiều kẻ thù, có điều kiện tranh thủ hòa bình để tập hợp lực lượng, củng cố vững chắc nền tảng cho cuộc kháng chiến lâu dài.


2. Giải bài tập 2 bài 17 trang 129 sgk Lịch sử 12

Đảng và Chính phủ cách mạng đã thực hiện chủ trương, sách lược như thế nào đối với Pháp trong thời gian trước ngày 6 – 3 và từ ngày 6 -3 -1946?

Trả lời:

– Từ ngày 2 – 9 – 1945 đến trước ngày 6 – 3 – 1946:

+ Chủ trương: Hòa với quân Tưởng ở miền Bắc để tập trung lực lượng chống Pháp ở miền Nam.

+ Sách lược: Nhượng cho tay sai của Tưởng 70 ghế trong Quốc hội và 4 ghế trong chính phủ không qua bầu cử, nhân nhượng một số quyền lợi về kinh tế và chính trị như nhận cung cấp lương thực thực phẩm, nhận tiêu tiền mất giá của Tưởng.

– Từ ngày 6 – 3 – 1946 đến ngày 19 – 12 – 1946:

+ Chủ trương: Hòa với Pháp để đuổi nhanh quân Tưởng, tranh thủ thời gian để chuẩn bị kháng chiến lâu dài.

+ Sách lược: Ký Hiệp định Sơ bộ (6 – 3 – 1946) và Tạm ước (14 – 9 – 1946), nhân nhượng của Pháp một số quyền lợi về kinh tế, văn hóa. Tạm ước là giới hạn cuối cùng của sự nhân nhượng.


Bài trước:

Bài tiếp theo:


Xem thêm:

Chúc các bạn làm bài tốt cùng giải bài tập sgk lịch sử lớp 12 với trả lời câu hỏi và bài tập 1 2 bài 17 trang 129 sgk Lịch sử 12!


“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com