Giải bài tập 1 2 bài 18 trang 138 sgk Lịch sử 12

Hướng dẫn Trả lời câu hỏi Bài 18. Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946 – 1950), sách giáo khoa Lịch sử lớp 12. Nội dung trả lời câu hỏi và bài tập 1 2 bài 18 trang 138 sgk Lịch sử 12 bao gồm đầy đủ kiến thức lý thuyết và bài tập có trong SGK để giúp các em học tốt môn lịch sử lớp 12.


Lý thuyết

I – Kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp bùng nổ

1. Thực dân Pháp bội ước và tiến công nước ta

– Sau Hiệp định Sơ bộ 6/3/1946 và Tạm ước 14/9/1946, Pháp chuẩn bị xâm lược nước ta lần hai.

– 6/3/1946, Pháp tiến công các phòng tuyến của ta ở Nam Bộ và Nam Trung Bộ.

– Tháng 11/1946, Pháp khiêu khích ta ở Hải Phòng, Lạng Sơn.

– Ở Hà Nội, Pháp nổ súng nhiều nơi, đốt nhà Thông tin, chiếm đóng Bộ tài chính, tàn sát đẫm máu ở phố hàng Bún, Yên Ninh.

– 18/12/1946, Pháp gửi tối hậu thư đòi ta giải tán lực lượng tự vệ chiến đấu để Pháp giữ gìn trật tự ở Hà Nội. Nếu không, chậm nhất sáng 20/12/1946, chúng sẽ hành động.

2. Đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng

– Ngày 12/12/1946, Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ thị Toàn dân kháng chiến.

– Ngày 18 và 19/12/1946, Hội nghị bất thường Trung ương Đảng tại Vạn Phúc (Hà Đông), quyết định phát động cả nước kháng chiến.

– 20 giờ ngày 19/12/1946, công nhân nhà máy điện Yên Phụ (Hà Nội) phá máy, cả thành phố mất điện. Hồ Chí Minh ra Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến.

– Chỉ ra cuộc kháng chiến nhất định thắng lợi: “Ta phải hy sinh đến giọt máu cuối cùng  để giữ gìn đất nước. Dù phải gian lao kháng chiến, nhưng với  một lòng kiên quyết hy sinh, thắng lợi nhất định sẽ thuộc về ta”

– Tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi (9/1947) của Tổng Bí thu Trường Chinh nêu rõ tính chất, mục đích, nội dung và phương châm của cuộc kháng chiến chống Pháp: “Kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kì, tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế”.

– Ý nghĩa:

+ Thấm nhuần tư tưởng chiến tranh nhân dân, mang tính chất chính nghĩa nên được nhân dân ủng hộ.

+ Là ngọn cờ đoàn kết, động viên toàn dân đánh thắng kẻ thù xâm lược.

II – Cuộc chiến đấu ở các đô thị và việc chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài

1. Cuộc chiến đấu ở các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16

– Ở Hà Nội, 20 giờ ngày 19/12/1946, cuộc chiến đấu bắt đầu.

– Nhân dân khiêng bàn ghế, giường, tủ… thành những chướng ngại vật, chiến lũy ngay trên đường phố để chống giặc.

– Trung đoàn thủ đô được thành lập, đánh quyết liệt ở Bắc Bộ phủ, chợ Đồng Xuân, Nhà Bưu điện…

– Ngày 17/02/1947, quân ta rút khỏi vòng vây của địch, ra căn cứ an toàn.

– Kết quả:

+ Trong 60 ngày đêm, Hà Nội chiến đấu gần 200 trận, giết và làm bị thương hàng nghìn tên địch, phá hủy hàng chục xe cơ giới, 5 máy bay…

+ Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ giam chân địch trong thành phố một thời gian dài để hậu phương huy động kháng chiến, bảo vệ Trung ương Đảng về căn cứ Việt Bắc an toàn.

+ Tại các đô thị, quân ta bao vây, tiến công, tiêu diệt nhiều tên địch.

+ Cuộc chiến đấu ở các đô thị phía bắc vĩ tuyến 16 tạo điều kiện cho cả nước đi vào cuộc kháng chiến lâu dài.

+ Quân dân Nam Bộ, Nam Trung Bộ đẩy mạnh chiến tranh du kích, chặn đánh địch trên các tuyến giao thông, phá cơ sở hậu cần của chúng.

2. Tích cực chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài

– Chuyển các cơ quan Đảng, Chính phủ, mặt trận, các đoàn thể… chuyển lên căn cứ địa Việt Bắc.

– Khẩu hiệu: “Vườn không nhà trống”, “Tản cư cũng là kháng chiến”… phá nhà cửa, đường sá, cầu cống… không cho địch sử dụng.

– Đảng, Chính phủ lãnh đạo nhân xây dựng lực lượng kháng chiến:

+ Chính trị: Lập Ủy ban kháng chiến hành chính, thực hiện kháng chiến kiến quốc; lập Hội Liên hiệp quốc dân Việt Nam (Liên Việt).

+ Kinh tế: duy trì và phát triển sản xuất, trước hết là sản xuất lương thực.

+ Quân sự: quy định  người dân từ 18 đến 45 tuổi được tham gia các lực lượng chiến đấu.

+ Văn hóa: duy trì, phát triển phong trào bình dân học vụ; trường phổ thông các cấp vẫn giảng dạy, học tập trong hoàn cảnh chiến tranh.

III – Chiến dịch việt Bắc Thu – đông 1947 và việc đẩy mạnh kháng chiến toàn dân, toàn diện

1. Chiến dịch Việt Bắc Thu – đông 1947

♦ Hoàn cảnh lịch sử: Tháng 3/1947, Cao ủy Pháp Bôlaec ở Đông Dương thay Đácgiănglơ, thực hiện kế hoạch tiến công Việt Bắc, nhằm nhanh chóng kết thúc chiến tranh.

♦ Diễn biến:

– Pháp huy động 12.000 quân và hầu hết máy bay ở Đông Dương tiến công Việt Bắc:

– Sáng ngày 07/10/1947, binh đoàn quân dù Pháp chỉ huy chiếm Bắc Cạn, Chợ Mới…

– Cùng ngày, binh đoàn bộ binh từ Lạng Sơn theo đường số 4 lên Cao Bằng, rồi vòng xuống Bắc Cạn theo đường số 3, bao vây Việt Bắc phía đông và phía bắc.

– Ngày 9/10/1947,  bộ binh và lính thủy từ Hà Nội ngược sông Hồng, sông Lô lên Tuyên Quang, rồi Chiêm Hóa, đánh Đài Thị, bao vây Việt Bắc ở phía tây.

– Đảng ta chỉ thị: “Phải phá tan cuộc tiến công mùa đông của giặc Pháp”

– Trên khắp các mặt trận, quân dân ta anh dũng chiến đấu đẩy lùi cuộc tiến công của địch.

– Quân dân ta chủ động bao vây, tiến công địch buộc Pháp phải rút khỏi Chợ Đồn, Chợ Rã cuối tháng 11/1947.

– Mặt trận hướng Đông, quân dân ta phục kích ở đèo Bông Lau trên Đường só 4 (30/10/1947) đánh trúng đoàn xe cơ giới, thu nhiều vũ khí, quân trang.

– Mặt trận hướng Tây, quân dân ta phục kích nhiều trận trên sông Lô, đánh chìm nhiều tàu chiến, canô.

– Ngày 19/12/947, đại bộ phận quân Pháp phải rút khỏi Việt Bắc.

♦ Kết quả và ý nghĩa:

– Ta tiêu diệt hơn 6000 tên địch, bắn rơi 16 máy bay, bắn chìm 11 tàu chiến và ca nô, phá hủy nhiều phương tiện chiến tranh.

– Cơ quan đầu não kháng chiến được bảo toàn, bộ đội chủ lực của ta trưởng thành.

– Cuộc kháng chiến chống Pháp chuyển sang giai đoạn mới.

– Pháp buộc phải thay đổi chiến lược từ “đánh nhanh thắng nhanh” sang “đánh lâu dài”, thực hiện chính sách “Dùng người Việt đánh người Việt, lấy chiến tranh nuối chiến tranh”.

2. Đẩy mạnh kháng chiến toàn dân, toàn diện

Đảng và chính phủ chủ trương củng cố chính quyền dân chủ nhân dân, tăng cường lực lượng vũ trang nhân dân, đẩy mạnh kháng chiến toàn dân, toàn diện trên các mặt trận:

– Chính trị:

+ Đầu 1949, bầu cử Hội đồng nhân dân và Ủy ban kháng chiến.

+ Tháng 6/1949 thống nhất Mặt trận Việt Minh và Hội Liên Việt thành thành Mặt trận Liên Việt.

– Quân sự: từ 1948 – 1949  bộ đội chủ lực  phân tán  đi sâu vào vùng sau lưng địch, gây dựng cơ sở kháng chiến, phát triển chiến tranh du kích.

– Kinh tế: ra sắc lệnh giảm tô 25%, xóa nợ, chia ruộng đất công…

– Văn hóa – giáo dục: tháng 7/1950 cải cách giáo dục phổ thông, hệ thống các Đại học và trung học Chuyên nghiệp bước đầu xây dựng.

IV – Hoàn cảnh lịch sử mới và chiến dịch biên giới Thu – đông năm 1950

1. Hoàn cảnh lịch sử mới của cuộc kháng chiến

– 1/10/1949, cách mạng Trung Quốc thành công, nước CHND Trung Hoa ra đời.

– 14/1/1950, Chủ tịch Hồ Chí Minh tuyên bố sẵn sàng đặt quan hệ với các nước.

– 18/01/1950 đặt quan hệ ngoại giao với CHND Trung Hoa.

– 1/1950 Liên Xô và các nước XHCN lần lượt đặt quan hệ ngoại giao với ta.

– Ngày 13/5/1949 Mĩ giúp Pháp thực hiện kế hoạch Rơve:

+ Mĩ can thiệp sâu và dính líu trực tiếp vào chiến tranh Đông Dương.

+ Công nhận chính phủ Bảo Đại.

+ Tháng 5/1950, đồng ý viện trợ cho Pháp.

– Tháng 6/1949 thực hiện kế hoạch Rơ ve:

+ Tăng cường hệ thống phòng ngự trên đường số 4, cắt đứt liên lạc của ta với quốc tế.

+ Thiết lập “Hành lang Đông – Tây” (Hải Phòng – Hà Nội – Hòa Bình – Sơn La)

+ Chuẩn bị tấn công Việt Bắc lần thứ hai, để nhanh chóng  kết thúc chiến tranh.

2. Chiến dịch Biên giới thu – đông năm 1950

Tháng 6/1950, ta chủ động mở chiến dịch Biên giới nhằm:

– Tiêu diệt một bộ phận quan trọng sinh lực địch

– Khai thông đường sang Trung Quốc và thế giới.

– Mở rộng và củng cố căn cứ Việt Bắc, tạo đà thúc đẩy kháng chiến tiến lên.

– Chủ tịch Hồ Chí Minh ra mặt trận cùng Bộ chỉ huy chỉ đạo và động viên bộ đội chiến đấu.

♦ Diễn biến:

– Ngày 16/09, mở đầu chiến dịch bằng ở Đông Khê, sau 2 ngày, ta chiếm Đông Khê.

– Quân địch ở Thất Khê bị uy hiếp, Cao Bằng bị cô lập. Pháp phải rút khỏi Cao Bằng theo đường số 4, huy động quân từ Thất Khê lên chiếm lại Đông Khê và đón cánh quân từ Cao Bằng về.

– Đoán được ý định của Pháp, quân ta mai phục, chặn đánh khiến cho hai cánh quân trên đường số 4 không gặp được nhau.

– Thất Khê bị uy hiếp, Pháp rút về Na sầm 8/10

– Ngày 13/10, địch rút khỏi Na Sầm về Lạng Sơn, cuộc hành quân của địch ở Thái Nguyên cũng bị quân ta chặn đánh.

– 22/10, Quân Pháp hoảng loạn, phải rút chạy, Đường số 4 được giải phóng

– Phối hợp với mặt trận Biên giới, ta hoạt động mạnh ở tả ngạn sông Hồng, Tây Bắc, Đường số 6, số 12, buộc địch phải rút khỏi thị xã Hoà Bình.

– Chiến tranh du kích phát triển mạnh ở Bình – Trị – Thiên, Liên khu V và Nam Bộ.

♦ Kết quả:

– Sau hơn một tháng, chiến dịch Biên Giới kết thúc thắng lợi

– Ta đã loại khỏi vòng chiến đấu 8.000 địch, giải phóng biên giới Việt – Trung.

– Chọc thủng “Hành lang Đông – Tây” của Pháp

– Phá vỡ thế bao vây của Pháp đối với căn cứ địa Việt Bắc.

– Kế hoạch Rơve phá sản.

♦ Ý nghĩa:

– Con đường liên lạc của ta với các nước XHCN được khai thông.

– Giành thế chủ động trên chiến trường chính (Bắc bộ).

– Ta mở ra bước phát triển mới của cuộc kháng chiến.

Trước khi đi vào Hướng dẫn Giải bài tập 1 2 bài 18 trang 138 sgk Lịch sử 12 chúng ta hãy trả lời câu hỏi  in nghiêng giữa bài (Câu hỏi thảo luận trên lớp) sau đây:


Thảo luận

1. Trả lời câu hỏi bài 18 trang 131 sgk Lịch sử 12

Vì sao cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược bùng nổ ngày 19 – 12 – 1946.

Trả lời:

– Pháp bội ước sau khi ký Hiệp định Sơ bộ (6 – 3 – 1946) và Tạm ước (14 – 9 – 1946) với ta và đẩy mạnh chiến tranh xâm lược. Buộc nhân dân ta phải đứng lên kháng chiến chống Pháp.

– Pháp khiêu khích và tổ chức tiến công ta ở nhiều nơi như Bắc Bộ, Nam Bộ, Nam Trung Bộ.

– Ngày 18 – 12 – 1946, Pháp gửi tố hậu thư đòi Chính phủ Việt Nam phải giải tán lực lượng, để cho Pháp cai quản Hà Nội.

– Trước tình hình đó, Ban Thường vụ Trung ương Đảng đã họp và quyết định phát động kháng chiến trong toàn quốc.

– Ngày 19 – 12 – 1946 được coi là ngày mở đầu cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp khi cả thành phố Hà Nội nổi dậy kháng chiến. Đồng thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng ra Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến.

Phân tích nội dung cơ bản đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng.

Trả lời:

Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp được thể hiện trong Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh và Chỉ thị Toàn dân kháng chiến của Ban Thường vụ Trung ương Đảng, được giải thích cụ thể trong tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi của đồng chí Trường Chinh. Đó là đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kỳ, tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế.

– Kháng chiến toàn dân: Tất cả nhân dân đều tham gia đánh giặc, không phân biệt tuổi tác, giới tính, dân tộc, tôn giáo… Mỗi người Việt Nam là một chiến sĩ. Góp phần tạo ra sức mạnh tổng hợp, huy động toàn thể dân tộc tham gia kháng chiến, cung cấp sức người, sức cửa phục vụ kháng chiến thì nhất định sẽ thành công.

– Kháng chiến toàn diện: kháng chiến trên tất cả các lĩnh vực: quân sự, chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, ngoại giao… Bởi lẽ, Pháp đánh Việt Nam không chỉ về mặt quân sự mà còn đánh trên nhiều lĩnh vực: chúng phá hoại kinh tế của ta, làm cho ta suy yếu về chính trị, thực hiện chính sách ngu dân, tìm cách cô lập ta với quốc tế… Mặt khác, ta vừa phải thực hiện kháng chiến, vừa kiến quốc, xây dựng chế độ mới.

– Kháng chiến trường kỳ: kháng chiến lâu dài, vì trên thực tế khi so sánh tương quan lực lượng, Pháp mạnh hơn ta rất nhiều, đó là một quân đội nhà nghề, có trang bị vũ khí hiện đại, lại có sự hậu thuẫn của các nước đế quốc. Âm mưu của Pháp là “đánh nhanh thắng nhanh” để kết thúc chiến tranh. Còn Việt Nam, quân đội mới được thành lập, còn non trẻ, vũ khí thô sơ. Nên buộc ta phải vừa đánh vừa xây dựng lực lượng, nên ta phải tiến hành kháng chiến lâu dài, đợi đến khi mạnh hơn Pháp mới đánh bại được chúng.

– Kháng chiến dựa vào sức mình là chính: nghĩa là lấy sức người, sức của của toàn dân tộc để phục vụ kháng chiến, phát huy tiềm năng vốn có của cả dân tộc. Bên cạnh đó, cần tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế nhưng không được ỷ lại, phụ thuộc vào sự giúp đỡ đó.

– “Lấy sức ta mà giải phóng cho ta”: là quan điểm xuyên suốt tiến trình cách mạng của nhân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng. Đây là con đường duy nhất để tăng cường sức mạnh dân tộc kết hợp với sức mạnh thời đại.


2. Trả lời câu hỏi bài 18 trang 133 sgk Lịch sử 12

Cuộc chiến đấu của quân dân ta trong những tháng đầu kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp diễn ra như thế nào?

Trả lời:

– Cuộc chiến đấu của quân và dân ta trong các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16 diễn ra sôi nổi, rộng khắp, thu hút nhiều thành phần tham gia.

– Ở Hà Nội, nhân dân đã tận dụng mọi đồ vật có thể dùng được làm cản trở quá trình tiến công của Pháp, tiến hành xây dựng các căn cứ an toàn để bảo vệ lực lượng.

– Ở các đô thị khác như Bắc Ninh, Nam Định, Huế, Đà Nẵng… quân dân ta đã bao vây, tiến công và tiêu diệt được nhiều tên địch.

– Cuộc chiến đấu của quân dân ta những ngày đầu kháng chiến chống thực dân Pháp đã tạo ra khí thế cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trong cả nước, tạo điều kiện chuẩn bị lực lượng tiến hành kháng chiến lâu dài.

Ta đã làm gì để chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài?

Trả lời:

– Sau khi rút khỏi Hà Nội, cơ quan đầu não của Đảng được chuyển lên Việt Bắc để bào toàn lực lượng.

– Tại đây, Đảng va Chính phủ đã lãnh đạo nhân dân cả nước xây dựng lực lượng kháng chiến về mọi mặt:

– Về chính trị:

+ Thành lập Ủy ban kháng chiến hành chính, thực hiện nhiệm vụ kháng chiến và kiến quốc.

+ Thành lập Hội Liên hiệp quốc dân Việt Nam (Liên Việt) để mở rộng và tập hợp lực lượng.

– Về quân sự: Tăng cường tuyển chọn binh lính tham gia nhập ngũ chiến đấu.

– Về kinh tế: đề ra các chính sách duy trì, phát triển sản xuất, đặc biệt là sản xuất lương thực phục vụ kháng chiến.

– Về văn hóa: tăng cường và phát triển phong trào bình dân học vụ. Duy trì giảng dạy ở các bậc học trong hoàn cảnh chiến tranh.


3. Trả lời câu hỏi bài 18 trang 135 sgk Lịch sử 12

Chiến dịch Việt Bắc thu – đông năm 1947 đã diễn ra như thế nào? Nêu kết quả và ý nghĩa của chiến dịch.

Trả lời:

♦ Diễn biến:

– Tháng 3 – 1947, Pháp cử Bôlae làm Cao ủy ở Đông Dương, thực hiện kế hoạch tiến công căn cứ Việt Bắc, tiêu diệt cơ quan đầu não của ta, nhanh chóng kết thúc chiến tranh.

– Tháng 10 – 1947, Pháp mở chiến dịch tiến công Việt Bắc. Trước tình hình đó, Đảng ra chỉ thị “phải phá tan cuộc tân công mùa đông của giặc Pháp”.

– Tháng 11 – 1947, quân ta tiến công và bao vây Pháp ở hầu hết các mặt trận và giành được thắng lợi vào ngày 19 – 12 – 1947.

♦ Kết quả:

– Buộc Pháp phải rút lui khỏi nhiều khu vực như Chợ Đồn, Chợ Rã,..

– Thu được nhiều vũ khí, quân trang quân dụng của chúng, đánh chìm nhiều tàu chiến, ca nô.

– Bảo vệ an toàn cho cơ quan đầu não, bộ đội chủ lực của ta ngày càng lớn mạnh.

♦ Ý nghĩa:

– Chuyển cuộc kháng chiến chống Pháp sang một giai đoạn mới.

– Làm thất bại chiến lược “đánh nhanh thắng nhanh”, “dùng người Việt đánh người Việt” của Pháp. Buộc Pháp phải đánh theo chiến lược của ta, đánh lâu dài với ta.

Cuộc kháng chiến toàn dân, toàn diện của ta được đẩy mạnh như thế nào sau chiến thắng Việt Bắc thu – đông năm 1947?

Trả lời:

– Chủ trương: củng cố chính quyền dân chủ nhân dân, tăng cường lực lượng vũ trang, đẩy mạnh kháng chiến toàn dân, toàn diện:

– Về chính trị:

+ Đầu năm 1949: tổ chức bầu cử Hội đồng nhân dân và Ủy ban kháng chiến hành chính các cấp.

+ Tháng 6 -1 949: thống nhất Mặt trận Việt Minh và Hội Liên Việt thành Mặt trận Liên Việt.

– Về quân sự: Tiếp tục gây dựng cơ sở kháng chiến, phát triển lực lượng, phát triển chiến tranh du kích.

– Về kinh tế: Thực hiện hàng loạt các chính sách có lợi như: giảm tô, xóa nợ, chia lại ruộng đất, cấp ruộng đất cho nông dân.

– Văn hóa, giáo dục: Tháng 7 – 1950, đưa ra chủ trương cải cách giáo dục phổ thông, xây dựng lại hệ thống các trường đại học và trung học chuyên nghiệp.


4. Trả lời câu hỏi bài 18 trang 138 sgk Lịch sử 12

Chiến dịch Biên giới thu – đông năm 1950 của ta được mở trong hoàn cảnh như thế nào? Nêu diễn biến, kết quả, ý nghĩa của chiến dịch?

Trả lời:

♦ Hoàn cảnh lịch sử:

– Thế giới:

+ Hệ thống xã hội chủ nghĩa phát triển mạnh mẽ, Liên Xô trở thành thành trì vững chắc cho phong trào cộng sản và phong trào giải phóng dân tộc toàn thế giới.

+ Cách mạng Trung Quốc thành công, nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa được thành lập (1 – 10 – 1949).

– Trong nước:

+ Nhiều nước công nhận độc lập và thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam.

+ Tương quan lực lượng có lợi cho ta, bất lợi cho Pháp. Mĩ hậu thuẫn cho Pháp và từng bước can thiệp sâu hơn vào chiến tranh ở Đông Dương.

+ Pháp thực hiện kế hoạch Rơve, nhằm tiến công Việt Bắc lần thứ hai, mong giành được thắng lợi để kết thúc chiến tranh.

♦ Diễn biến:

– Ngày 16 – 9 – 1950, quân ta mở đầu chiến dịch đánh vào Đông Khê với mục đích cô lập Cao Bằng, uy hiếp cứ điểm Thất Khê và phá thế trận phòng thủ của Pháp trên đường số 4.

– Ngày 18 – 9 – 1950, Đông Khê thất thủ, Pháp điều động quân đội từ Bắc Bộ lên thực hiện cuộc “hành quân kép”:

+ Một cánh đánh từ Thất Khê lên nhằm chiến lại Đông Khê, mở lại đường số 4.

+ Một cánh tiến công từ Cao Bằng xuống gặp nhau ở Đông Khê.

– Ngày 22 – 10 – 1950, Pháp rút chay, đường số 4 được giải phóng. Chiến dịch Biên giới kết thúc thắng lợi.

♦ Kết quả:

– Loại khỏi vòng chiến đấu hơn 8 nghìn tên địch.

– Giải phóng một vùng biên giới Việt – Trung từ Cao Bằng tới Đình Lập.

– Chọc thủng hành lang Đông – Tây của Pháp.

– Kế hoạch Rơve bị phá sản.

♦ Ý nghĩa:

– Khai thông con đường liên lạc giữa Việt Nam với các nước xã hội chủ nghĩa.

– Mở ra bước phát triển mới trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.

Dưới đây là Hướng dẫn Giải bài tập 1 2 bài 18 trang 138 sgk Lịch sử 12. Các bạn hãy đọc kỹ đầu bài trước khi giải nhé!


Câu hỏi và bài tập

Giaibaisgk.com giới thiệu với các bạn đầy đủ phương pháp trả lời câu hỏi và bài tập lịch sử 12 kèm câu trả lời chi tiết câu hỏi và bài tập 1 2 bài 18 trang 138 sgk Lịch sử 12 của Bài 18. Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946 – 1950) trong Chương III. Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1954 của Phần hai. Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000 cho các bạn tham khảo. Nội dung chi tiết câu trả lời từng câu hỏi và bài tập các bạn xem dưới đây:

1. Giải bài tập 1 bài 18 trang 138 sgk Lịch sử 12

Phân tích tính chất chính nghĩa và tính nhân dân của đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng.

Trả lời:

♦ Tính chính nghĩa:

– Đường lối nêu rõ mục đích của cuộc kháng chiến là để tiếp tục sự nghiệp cách mạng tháng Tám, đánh thực dân Pháp xâm lược, hoàn thành giải phóng dân tộc, giành độc lập và thống nhất thật sự cho Tổ quốc.

– Thể hiện trực tiếp qua 3 văn kiện chính: Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh (20 – 12 – 1946), Chỉ thị “Toàn dân kháng chiến” của Trung ương Đảng (22 – 12 – 1946) và tác phẩm “Kháng chiến nhất định thắng lợi” của đồng chí Trường Chinh (9 – 1947).

♦ Tính nhân dân:

– Đường lối khẳng định cuộc kháng chiến của ta là chiến tranh nhân dân, chiến tranh chính nghĩa. Vì vậy, cuộc kháng chiến của ta có tính chất dân tộc giải phóng và dân chủ mới.

– Nêu cao tinh thần toàn dân đánh giặc, “bất kỳ đàn ông, đàn bà không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc, bất kỳ người già, người trẻ. Hễ là người Việt Nam đứng lên đánh thực dân Pháp”.


2. Giải bài tập 2 bài 18 trang 138 sgk Lịch sử 12

Nêu từ 5 đến 7 sự kiện tiêu biểu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống Pháp từ khi bùng nổ đến chiến dịch Biên giới thu – đông năm 1950.

Trả lời:

– Ngày 19 – 12 – 1946, mở đầu kháng chiến chống Pháp, Chủ tịch Hồ Chí Minh ra Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến.

– Ngày 6 – 3 – 1946, ký với Pháp Hiệp định Sơ bộ nhằm tránh cuộc đụng đầu cùng lúc với nhiều kẻ thù nguy hiểm.

– Ngày 14 – 9 – 1946, ký với Pháp Tạm ước tiếp tục nhân nhượng cho Pháp một số quyền lợi về kinh tế, văn hóa, tạo điều kiện để củng cố lực lượng, chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài.

– Chiến dịch Việt Bắc thu – đông 1947 đã từng bước đẩy lùi cuộc tiến công của kẻ thù, làm thay đổi chiến lược chiến tranh của Pháp ở Đông Dương.

– Chiến dịch biên giới thu – đông năm 1950 đã mở ra bước phát triển mới của cuộc kháng chiến, khai thông con đường liên lạc với các nước xã hội chủ nghĩa.


Bài trước:

Bài tiếp theo:


Xem thêm:

Chúc các bạn làm bài tốt cùng giải bài tập sgk lịch sử lớp 12 với trả lời câu hỏi và bài tập 1 2 bài 18 trang 138 sgk Lịch sử 12!


“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com