Giải bài tập 1 2 bài 21 trang 172 sgk Lịch sử 12

Hướng dẫn Trả lời câu hỏi Bài 21. Xây dựng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954 – 1965), sách giáo khoa Lịch sử lớp 12. Nội dung trả lời câu hỏi và bài tập 1 2 bài 21 trang 172 sgk Lịch sử 12 bao gồm đầy đủ kiến thức lý thuyết và bài tập có trong SGK để giúp các em học tốt môn lịch sử lớp 12.


Lý thuyết

I – Tình hình và nhiệm vụ cách mạng nước ta sau hiệp định Giơnevơ 1954 về Đông Dương

– Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương được kí kết đã chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược ba nước Việt Nam, Lào, Campuchia của Pháp ở Đông dương có sự giúp đỡ của Mĩ đã chấm dứt.

– Ngày 10/10/1954, quân ta tiếp quản Hà Nội.

– Ngày 1/1/1955, Trung ương Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh  ra mắt nhân dân thủ đô.

– Ngày 16/ 5/1955, Toán lính Pháp cuối cùng rời khỏi Hải Phòng, miền Bắc hoàn toàn giải phóng.

– Giữa tháng 5/1956, Pháp rút khỏi miền Nam khi chưa thực hiện hiệp thương tổng tuyển cử thống nhất Việt Nam theo điều khoản của Hiệp định Giơnevơ.

– Mĩ thay Pháp, dựng lên chính quyền Ngô Đình Diệm ở miền Nam, âm mưu chia cắt Việt Nam, biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới, căn cứ quân sự ở Đông Dương và Đông Nam Á.

– Do đó, sự nghiệp cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân của cả nước chưa hoàn thành.

+ Miền Bắc phải hàn gắn vết thương chiến tranh, khôi phục kinh tế, tiến lên CNXH.

+ Miền Nam tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà.

II – Miền Bắc hoàn thành cải cách ruộng đất, khôi phục kinh tế, cải tạo quan hệ sản xuất (1954 – 1960)

1. Hoàn thành cải cách ruộng đất, khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh (1954 – 1957)

a) Hoàn thành cải cách ruộng đất

– Hoàn cảnh thực tế ở miền Bắc, yêu cầu của nông dân, củng cố khối liên minh công nông, mở rộng mặt trận thống nhất.

– Chính phủ quyết định “Đẩy mạnh phát động quần chúng thực hiện cải cách ruộng đất”

– Khẩu hiệu “Người cày có ruộng” đã trở thành hiện thực.

– Trong hơn 2 năm (1954 – 1956), qua 5 đợt cải cách ruộng đất, miền Bắc đã tịch thu, trưng thu, trưng mua khoảng 81 vạn hécta ruộng đất, 10 vạn trâu bò và 1,8 triệu nông cụ chia cho 2 triệu hộ nông dân lao động.

– Chúng ta đã phạm phải một số sai lầm như: đấu tố tràn lan, quy nhầm một số nông dân, cán bộ, đảng viên thành địa chủ.

– Đảng, Chính phủ phát hiện và kịp thời sửa chữa trong năm 1957 nên hậu quả sai lầm được hạn chế.

– Ý nghĩa: bộ mặt nông thôn miền Bắc có nhiều thay đổi, khối công nông liên minh được củng cố.

 b) Khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh

– Kỳ họp thứ IV, Quốc hội khóa I quyết định: “Ra sức củng cố miền Bắc bằng cách đẩy mạnh và hoàn thành cải cách ruộng đất đúng theo kế hoạch, ra sức khôi phục kinh tế và phát triển kinh tế – văn hóa”

– Nông nghiệp:

+ Khai khẩn ruộng đất bỏ hoang, tăng thêm đàn trâu bò, sắm thêm nông cụ.

+ Xây dựng công trình thủy nông mới, mở rộng diện tích tưới và tiêu nước.

+ Năm 1957, sản lượng lương thực đạt trên 4 triệu tấn, nạn đói kinh niên ở miền Bắc căn bản được giải quyết.

– Công nghiệp:

+ Khôi phục, mở rộng và xây dựng nhiều nhà máy, xí nghiệp mới.

+ Cuối năm 1957, có 97 nhà máy, xí nghiệp lớn do nhà nước quản lý.

– Thủ công nghiệp, thương nghiệp:

+ Nhanh chóng khôi phục, đảm bảo cung cấp các mặt hàng thiết yếu cho nhân dân.

+ Giải quyết việc làm cho người lao động.

– Ngoại thương: tập trung trong tay nhà nước. Năm 1957, miền Bắc mua bán với  27 nước.

– Giao thông vận tải: khôi phục 700 km đường sắt, sửa chữa và làm mới hàng nghìn km đường ô tô, xây dựng bến cảng, đường hàng không dân dụng quốc tế …

– Văn hóa, giáo dục, y tế được đẩy mạnh:

+ Hệ thống giáo dục phổ thông 10 năm được khẳng định.

+ Xây dựng trường đại học.

+ Hơn 1 triệu người được xóa mù.

+ Hệ thống y tế được quan tâm xây dựng.

+ Nếp sống lành mạnh, giữ gìn vệ sinh được vận động thực hiện ở khắp mọi nơi.

– Ý nghĩa:

+ Củng cố chính quyền dân chủ nhân dân.

+ Tăng cường khả năng phòng thủ đất nước.

+ Mở rộng Mặt trận dân tộc thống nhất.

+ Quan hệ ngoại giao với nhiều nước trên thế giới.

2. Cải tạo quan hệ sản xuất, bước đầu phát triển kinh tế – xã hội (1958 – 1960)

– Cải tạo quan hệ sản xuất:

+ Trong ba năm (1958 – 1960), miền Bắc đã cải tạo quan hệ sản xuất XHCN đối với nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp nhỏ, công thương nghiệp tư bản tư doanh, khâu chính là hợp tác hóa nông nghiệp.

+ Khắp nơi sôi nổi phong trào  vận động xây dựng hợp tác xã.

+ Cuối 1960, miền Bắc có trên 85 % hộ nông dân  với 70 % ruộng đất vào hợp tác xã nông nghiệp, hơn 87 % thợ thủ công, 45 % người buôn bán nhỏ vào hợp tác xã.

+ Đối với tư sản dân tộc, Đảng chủ trương cải tạo bằng phương pháp hòa bình, cuối 1960 có hơn 95 % hộ tư sản vào công tư hợp doanh.

– Hạn chế:

+ Sai lầm như đồng nhất cải tạo với xóa bỏ tư hữu và các thành phần kinh tế cá thể.

+ Thực hiện sai nguyên tắc xây dựng hợp tác xã là tự nguyện, công bằng, dân chủ nên không phát huy tính chủ động, sáng tạo trong sản xuất.

+ Xây dựng, phát triển kinh tế, xã hội.

– Kinh tế:

+ Trọng tâm là phát triển kinh tế quốc doanh.

+ Năm 1960 có 172 xí nghiệp lớn do trung ương quản lý và 500 xí nghiệp do địa phương quản lý.

– Văn hóa, giáo dục, y tế:

+ Năm 1960 số học sinh tăng 80 %, số sinh viên tăng gấp đôi so với 1957.

+ Cơ sở y tế tăng 11 lần so với 1955.

III – Miền Nam đầu tranh chống chế độ Mĩ – Diệm, giữ gìn và phát triển lực lượng cách mạng tiến tới “Đồng khởi” (1954 – 1960)

1. Đầu tranh chống chế độ Mĩ – Diệm, giữ gìn và phát triển lực lượng cách mạng (1954 – 1959)

– Giữa năm 1954, cách mạng miền Nam chuyển từ đấu tranh vũ trang sang đấu tranh chính trị chống Mĩ – Diệm, đòi thi hành Hiệp định Giơnevơ, bảo vệ hòa bình, giữ gìn và phát triển lực lượng cách mạng.

– Đòi hiệp thương tổng tuyển cử thống nhất đất nước, đòi các quyền tự do, dân sinh, dân chủ; chống “tố cộng, diệt cộng”, “trưng cầu dân ý”….

– Tiêu biểu là “Phong trào hòa bình” của trí thức và nhân dân Sài Gòn – Chợ Lớn (tháng 8/1954)

– Mĩ – Diệm khủng bố, đàn áp nhưng phong trào vẫn dâng cao, lan rộng khắp thành thị và nông thôn, lôi cuốn mọi tầng lớp nhân dân tham gia, hình thành mặt trận chống Mĩ – Diệm.

– Chuyển dần sang dùng bạo lực, tiến hành đấu tranh chính trị kết hợp với đấu tranh vũ trang, chuẩn bị cho cao trào cách mạng mới.

2. Phong trào “Đồng Khởi” (1959 – 1960)

– Nguyên nhân:

+ 5/1957 Ngô Đình Diệm ban hành đặt cộng sản ra ngoài vòng pháp luật, luật 10/59 công khai chém giết. → Cuộc đấu tranh của nhân dân ta đòi hỏi phải có biện pháp quyết liệt để đưa cách mạng vượt qua khó khăn.

+ Tháng 01/1959, Hội nghị Trung ương Đảng 15 Ban chấp hành Trung ương Đảng nhấn mạnh: Ngoài con đường dùng bạo lực cách mạng, nhân dân miền Nam không có con đường nào khác.

+ Phương hướng là khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân bằng con đường đấu tranh chính trị là chủ yếu, kết hợp với đấu tranh vũ trang đánh đổ ách thống trị Mĩ – Diệm.

– Diễn biến:

+ Nổ ra lẻ tẻ ở Vĩnh Thạnh, Bác Ái (2/1959), Trà Bồng (8/1959)…, sau lan khắp miền Nam thành cao trào cách mạng, tiêu biểu là cuộc “Đồng khởi” ở Bến Tre.

+ Ngày 17/1/1960, “Đồng khởi” nổ ra ở 3 xã Định Thuỷ, Phước Hiệp, Bình Khánh (huyện Mỏ Cày, tỉnh Bến Tre), từ đó lan khắp huyện Mỏ Cày và tỉnh Bến Tre (huyện Giồng Trôm, Ba Tri, Châu Thành…)

+ Quần chúng giải tán chính quyền địch, lập Ủy ban nhân dân tự quản, lập lực lượng vũ trang, tịch thu ruộng đất của địa chủ, cường hào chia cho dân cày nghèo.

+ Phong trào lan khắp Nam Bộ, Tây Nguyên và một số nơi ở Trung Trung bộ. Cuối năm 1960, ta làm chủ 600/1298 xã ở Nam Bộ, 904/3829 thôn ở Trung Trung bộ, 3.200/5721 thôn ở Tây Nguyên.

– Ý nghĩa:

+ Giáng đòn nặng nề vào chính sách thực dân mới của Mĩ, làm lung lay tận gốc chế độ tay sai Ngô Đình Diệm.

+ Đánh dấu bước phát triển của cách mạng miền Nam từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công.

+ Từ khí thế đó, ngày 20/12/1960, Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam ra đời. Mặt trận đoàn kết toàn dân chống Mĩ – Diệm, lập chính quyền cách mạng dưới hình thức Ủy ban nhân dân tự quản.

IV – Miền Bắc bước đầu xây dựng cơ sở vật chất – kĩ thuật của Chủ nghĩa Xã hội (1961 – 1965)

1. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9 – 1960)

– Hoàn cảnh lịch sử: Giữa lúc cách mạng hai miền Nam – Bắc có những bước tiến quan trọng,  Đảng Lao động Việt Nam tổ chức Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III từ  ngày 5 đến 10/9/1960 tại Hà Nội.

– Nội dung:

+ Đề ra nhiệm vụ chiến lược cho cách mạng cả nước và từng miền Chỉ rõ vị trí, vai trò của cách mạng từng miền, mối qua hệ giữa cách mạng hai miền.

+ Cách mạng xã hội chủ nghĩa miền Bắc có vai trò quyết định đối với sự phát triển của cách mạng cả nước.

+ Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân miền Nam có vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam.

+ Cách mạng hai miền có quan hệ mật thiết, gắn bó nhau, tác động lẫn nhau nhằm hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, thực hiện hòa bình thống nhất đất nước.

+ Thảo luận Báo cáo chính trị, Báo cáo sửa đổi điều lệ Đảng.

+ Thông qua kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961 – 1965) xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật của CNXH ở miền Bắc.

+ Bầu BCH Trung ương Đảng do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch và Lê Duẩn làm Tổng Bí Thư.

– Ý nghĩa: là Đại hội xây dựng CNXH ở miền Bắc, thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà.

2. Miền Bắc thực hiện kế hoạch Nhà nước 5 năm (1961 – 1965)

– Bước vào thực hiện kế hoạch Nhà nước 5 năm, miền Bắc xây dựng chủ nghĩa xã hội là trọng tâm.

– Nhiệm vụ:

+ Ra sức phát triển công nghiệp và nông nghiệp.

+ Tiếp tục cải tạo xã hội chủ nghĩa.

+ Củng cố và tăng cường thành phần kinh tế quốc doanh.

+ Cải thiện một bước đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân lao động.

+ Củng cố quốc phòng, tăng cường trật tự và an ninh xã hội.

– Công nghiệp:

+ Được ưu tiên xây dựng, vốn đầu tư chiếm 48%, trong đó công nghiệp nặng chiếm 80%

+ Giá trị sản lượng công nghiệp nặng năm 1965 tăng 3 lần so với 1960.

+ Công nghiệp quốc doanh chiếm tỷ trọng 93% tổng giá trị sản lượng công nghiệp miền Bắc, giữ vai trò chủ đạo.

+ Công nghiệp nhẹ, tiểu thủ công đã giải quyết được 80% hàng tiêu dùng.

– Nông nghiệp:

+ Đại bộ phận nông dân tham gia hợp tác xã nông nghiệp.

+ Các hợp tác xã bậc cao ra đời, áp dụng khoa học – kỹ thuật.

+ Hệ thống thủy nông phát triển.

+ Nhiều hợp tác xã vượt năng suất 5 tấn thóc/ha.

– Thương nghiệp:

+ Thương nghiệp quốc doanh được được ưu tiên phát triển, góp phần phát triển kinh tế.

+ Củng cố quan hệ sản xuất mới, ổn định và cải thiện đời sống nhân dân.

– Giao thông:

+ Đường bộ, đường sắt, đường liên tỉnh, đường sông, đường hàng không được củng cố.

+ Việc đi lại trong nước và giao thông quốc tế  thuận lợi.

– Giáo dục – y tế:

+ Giáo dục từ phổ thông đến đại học phát triển  nhanh.

+ Chăm sóc sức khỏe được đầu tư phát triển, xây dựng 6.000 cơ sở y tế.

– Miền Bắc làm nghĩa vụ chi viện cho tiền tiến miền Nam.

– Trong 5 năm, một khối lượng vũ khí, đạn dược, thuốc men được chuyển vào chiến trường.

– Nhiều cán bộ quân sự, chính trị, văn hóa, giáo dục, y tế được huấn luyện, đưa vào nam chiến đấu và xây dựng vùng giải phóng.

– Ngày 7/02/1965, Mĩ gây chiến tranh phá hoại miền Bắc bằng khồn quân, hải quân.

– Miền Bắc chuyển hướng xây dựng và phát triển kinh tế cho phù hợp với điều kiện chiến tranh.

V – Miền Nam chiến đấu chống chiến lược “chiến tranh đặc biệt” của Mĩ (1961 – 1965)

1. Chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ ở miền Nam

– Bối cảnh lịch sử:

+ Cuối 1960, hình thức thống trị bằng chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm  bị thất bại, Mĩ thực hiện “Chiến tranh đặc biệt” (1961 – 1965).

+ Chiến tranh đặc biệt là hình thức chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới, được tiến hành bằng quân đội Sài gòn, dưới sự chỉ huy của hệ thống “cố vấn” Mĩ, dựa vào vũ khí, trang bị kỹ thuật, phương tiện chiến tranh của Mĩ, nhằm chống lại phong trào cách mạng của nhân dân ta.

– Âm mưu: “dùng người Việt đánh người Việt”

– Đề ra kế hoạch Xtalây – Taylo, bình định miền Nam trong 18 tháng:

+ Tăng viện trợ quân sự cho Diệm, đưa vào miền Nam nhiều cố vấn, tăng nhanh lực lượng quân đội Sài Gòn.

+ Tiến hành dồn dân lập “Ấp chiến lược”, trang bị chiến tranh hiện đại, sử dụng phổ biến các chiến thuật mới như “trực thăng vận” và “thiết xa vận”.

+ Thành lập Bộ chỉ huy quân sự Mĩ ở miền Nam (MACV).

+ Mở nhiều cuộc hành quân càn quét nhằm tiêu diệt lực lượng cách mạng, tiến hành nhiều hoạt động phá hoại miền Bắc, phong tỏa biên giới, vùng biển nhằm ngăn chặn sự chi viện của miền Bắc cho miền Nam.

2. Miền Nam chiến đấu chống “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ

– Tháng 01/1961, Trung ương cục miền Nam thành lập.

– Ngày 02/1961, các lực lượng vũ trang thống nhất thành Quân giải phóng miền Nam.

– Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam do Đảng lãnh đạo, quân dân miền Nam kết hợp đấu tranh chính trị với đầu tranh vũ trang, nổi dậy tiến công địch trên ba vùng chiến lược (rừng núi, nông thôn đồng bằng và đô thị), bằng ba mũi giáp công (chính trị, quân sự, binh vận).

– 1961 – 1962: quân giải phóng đẩy lùi nhiều cuộc tiến công của địch.

– Đấu tranh chống và phá “Ấp chiến lược” diễn ra gay go quyết liệt giữa ta và địch, với quyết tâm “Một tấc không đi, một li không rời”, nhân dân ta kiến quyết bám đất, giữ làng, phá thế kìm của địch.

– Cuối năm 1962, ta kiểm soát trên nửa tổng số ấp với 70% nông dân ở miền Nam.

– Trên mặt trận quân sự: 02/01/1963, quân dân ta thắng lớn ở trận Ấp Bắc (Mĩ Tho), đánh bại cuộc hành quân càn quét của 2.000 lính Sài gòn có cố vấn Mĩ chỉ huy.

→ Dấy lên phong trào “Thi đua Ấp Bắc, giết giặc lập công”

♦ Đấu tranh chính trị:

– Diễn ra mạnh mẽ khắp các đô thị lớn, nổi bật là đấu tranh của “đội quân tóc dài”, của các “tín đồ” Phật giáo…chống lại sự đàn áp của chính quyền Ngô Đình Diệm.

– Ngày 1/11/1963, Mĩ giật dây Dương văn Minh đảo chính giết anh em Diệm – Nhu. Chính quyền Sài Gòn lâm vào tình trạng khủng hoảng.

♦ 1964 – 1965:

– Giôn xơn Mác Namara quyết định đẩy nhanh hơn nữa chiến tranh đặc biệt.

– Tăng cường viện trợ quân sự, ổn định chính quyền Sai gòn, bình định có trọng điểm.

– Bình định miền Nam có trọng điểm trong hai năm (1964 – 1965).

– Từng mảng lớn “Ấp chiến lược” của địch bị phá vỡ. Tháng 6/1965, địch chỉ còn kiểm soát 2.200 ấp; vùng giải phóng  ngày càng mở rộng, chính quyền cách mạng các cấp thành lập, ruộng đất tịch thu chia cho dân cày nghèo.

♦ Về quân sự:

– Đông Xuân 1964 – 1965, quân ta mở chiến dịch tấn công miền Đông Nam Bộ.

– 02/12/1964, ta thắng lớn ở trận Bình Giã, loại 1700 tên địch, phá hủy hàng chục máy bay và xe bọc thép, đánh thắng chiến thuật “trực thăng vận” và “thiết xa vận”.

– Tiếp đó, ta tiếp tục giành thắng lợi ở An Lão, Ba Gia, Đồng Xoài…

– Làm phá sản hoàn toàn chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ.

♦ Ý nghĩa:

– Cách mạng miền Nam  tiếp tục giữ vững thế chủ động tiến công.

– Mĩ đã thất bại trong việc sử dụng miền Nam Việt Nam làm thí điểm một loại hình chiến tranh để đàn áp phong trào cách mạng trên thế giới.

– Mĩ buộc phải chuyển sang chiến lược “Chiến tranh cục bộ” (tức thừa nhận sự thất bại của chiến tranh đặc biệt).

– Chứng tỏ đường lối lãnh đạo của Đảng là đúng đắn và sự trưởng thành nhanh chóng của Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam.

Trước khi đi vào Hướng dẫn Giải bài tập 1 2 bài 21 trang 172 sgk Lịch sử 12 chúng ta hãy trả lời câu hỏi  in nghiêng giữa bài (Câu hỏi thảo luận trên lớp) sau đây:


Thảo luận

1. Trả lời câu hỏi bài 21 trang 158 sgk Lịch sử 12

Tình hình nước ta sau Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương như thế nào?

Trả lời:

– Miền Bắc:

+ Ngày 10 – 10 – 1954, quân ta tiếp quản Hà Nội

+ Ngày 1 – 1 – 1955, Trung ương Đảng, Chính phủ và Hồ Chủ tịch trở về Thủ đô .

+ Ngày 13 – 5 – 1955, lính Pháp cuối cùng rời khỏi Hải Phòng, miền Bắc hoàn toàn giải phóng.

– Miền Nam:

+ Tháng 5 – 1956, Pháp rút khỏi miền Nam khi chưa thực hiện hiệp thương tổng tuyển cử thống nhất Việt Nam theo điều khoản của Hiệp định Giơnevơ..

+ Mĩ thay Pháp, dựng chính quyền Ngô Đình Diệm ở miền Nam, thực hiện âm mưu chia cắt Việt Nam, biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới, xây dựng căn cứ quân sự của Mĩ ở Đông Dương và Đông Nam Á.

→ Đất nước bị chia cắt thành hai miền, miền Bắc được thống nhất thực hiện nhiệm vụ xây dựng chủ nghĩa xã hội, miền Nam tiếp tục cách mạng dân tộc dân chủ, đấu tranh thống nhất đất nước.


2. Trả lời câu hỏi bài 21 trang 162 sgk Lịch sử 12

Miền Bắc đã đạt được những thành tựu gì trong công cuộc khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh?

Trả lời:

– Hoàn thành cải cách ruộng đất.

– Nông nghiệp: Nông dân hăng hái khẩn hoang, sắm sửa nông cụ, xây dựng nhiều công trình thủy lợi.

– Công nghiệp: Khôi phục và mở rộng hầu hết các nhà máy, xí nghiệp bị phá hỏng, xây dựng thêm một số nhà máy mới: cơ khí Hà Nội, gỗ Cầu Đường…

– Thủ công nghiệp, thương nghiệp: Khôi phục, bảo đảm cung cấp nhiều mặt hàng tiêu dùng thiết yếu cho nhân dân. Mở rộng ngoại thương.

– Giao thông vận tải: Khôi phục các tuyến đường sắt, sửa chữa và làm mới đường ôtô, đường hàng không quốc tế được khai thông.

– Văn hóa, giáo dục, y tế được đẩy mạnh, hệ thống y tế chăm sóc sức khỏe cho nhân dân được quan tâm xây dựng.

Công cuộc cải tạo quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc từ năm 1958 đến năm 1960 đã đạt được những thành tựu và có hạn chế gì?

Trả lời:

♦ Thành tựu:

– Phong trào xây dựng hợp tác xã diễn ra sôi nổi. Cuối năm 1960, có trên 85% hộ nông dân với 70% ruộng đất vào hợp tác xã nông nghiệp.

– Cải tạo thành phần tư sản dân tộc. Cuối năm 1960, có hơn 95% số hộ tư sản vào công tư hợp doanh.

– Phát triển thành phần kinh tế quốc doanh. Năm 1960, miền Bắc có 172 xí nghiệp quốc doanh và hơn 500 xí nghiệp địa phương.

– Văn hóa, giáo dục, y tế phát triển: Năm 1960, số học sinh tăng 80%, số sinh viên tăng gấp đôi, cơ sở y tế tăng 11 lần so với năm 1955.

♦ Hạn chế:

– Đồng nhất cải tạo với xóa bỏ tư hữu và các thành phần kinh tế các thể.

– Thực hiện sai các nguyên tắc xây dựng hợp tác.

– Chưa phát huy được tính chủ động, tích cực, sáng tạo của xã viên trong lao động sản xuất.


3. Trả lời câu hỏi bài 21 trang 165 sgk Lịch sử 12

Phong trào đấu tranh chống chế độ Mĩ – Diệm của nhân dân ta ở miền Nam đã diễn ra như thế nào trong những năm đầu sau Hiệp định Giơnevơ năm 1954?

Trả lời:

– Cách mạng miền Nam chuyển từ đấu tranh vũ trang chống Pháp sang đấu tranh chính trị chống Mĩ – Diệm, đòi thi hành Hiệp định Giơnevơ năm 1954, bảo vệ hòa bình, giữ gìn và phát triển lực lượng cách mạng.

– Cuộc đấu tranh của nhân dân miền Nam vừa đòi Mĩ-Diệm thi hành Hiệp định Giơnevơ, đòi hiệp thương tổng tuyển cử tự do thống nhất đất nước, đòi các quyền tự do, dân sinh, dân chủ, vừa chống khủng bố, đàn áp, chống chiến dịch “tố cộng, diệt cộng”, chống trò hề “trưng cầu dân ý”, “bầu cử quốc hội” của Ngô Đình Diệm.

– Tháng 8 – 1954, “phong trào hòa bình” của trí thức và tầng lớp nhân dân ở Sài Gòn – Chợ Lớn diễn ra sôi nổi.

– Mĩ – Diệm tăng cường khủng bố, đàn áp nhưng phong trào vẫn tiếp tục phát triển và lan rộng khắp các thành phố và nông thôn, lôi cuốn đông đảo tầng lớp nhân dân tham gia.

Phong trào “Đồng khởi” (1959 – 1960) ở miền Nam đã nổ ra trong hoàn cảnh như thế nào? Nêu diễn biến, kết quả và ý nghĩa của phong trào.

Trả lời:

♦ Hoàn cảnh:

– Giai đoạn 1957 – 1960, cách mạng miền Nam gặp muôn vàn khó khăn, tổn thất.

– Tháng 5 – 1957, Ngô Đình Diệm ban hành đạo luật đặt cộng sản ngoài vòng pháp luật, ra Luật 10/59, công khai chém giết, làm cho hàng vạn cán bộ, đảng viên bị giết hại, hàng chục vạn đồng bào yêu nước bị tù đày.

– Tháng 1 – 1959, Hội nghị lần thứ 15 Ban Chấp hành trung ương Đảng đã quyết định để nhân dân miền Nam sử dụng bạo lực cách mạng để đánh đổ chính quyền Mĩ – Diệm.

♦ Diễn biến:

– Phong trào nổi dậy từ chỗ lẻ tẻ ở từng địa phương: Vĩnh Thạnh (Bình Định), Bác Ái (Ninh Thuận), Trà Bồng (Quảng Ngãi), rồi lan ra khắp miền Nam thành cao trào cách mạng, tiêu biểu là cuộc “Đồng khởi” ở Bến Tre.

– Tháng 1 – 1960, phong trào nổ ra ở ba xã điểm là Định Thủy, Phước Hiệp, Bình Khánh (Mỏ Cày – Bến Tre), rồi lan nhanh ra các tỉnh, huyện khác.

– Quần chúng nổi dậy giải tán chính quyền địch, thành lập Ủy ban nhân dân tự quản, thành lập lực lượng vũ trang, tịch thu ruộng đất của địa chủ, cường hào chia cho dân cày nghèo.

♦ Kết quả:

– Phong trào lan rộng khắp các tỉnh Nam Bộ, Tây Nguyên và Trung Bộ. Tính đến cuối năm 1960, ta đã làm chủ 600/1298 xã ở Nam Bộ, 904/3 829 thôn ở vùng núi các tỉnh Trung Trung Bộ, 3 200/ 5 721 thôn ở Tây Nguyên.

♦ Ý nghĩa:

– Phong trào “Đồng khởi” giáng đòn nặng nề vào chính sách thực dân mới của Mĩ, làm lung lay tận gốc chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm, đánh dấu bước phát triển của cách mạng miền Nam chuyển từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công.

– Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam ra đời (20 – 20 – 1960)


4. Trả lời câu hỏi bài 21 trang 168 sgk Lịch sử 12

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng họp trong bối cảnh lịch sử như thế nào? Nêu nội dung và ý nghĩa của Đại hội.

Trả lời:

♦ Bối cảnh lịch sử:

– Giữa lúc cách mạng miền Nam – Bắc có những bước tiến quan trọng. Đảng Lao động Việt Nam tổ chức Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III.

– Đại hội họp từ ngày 5 đến ngày 10 – 9 – 1960 tại Hà Nội.

♦ Nội dung:

– Đại hội đề ra nhiệm vụ, chỉ rõ vị trí, vai trò, mối quan hệ giữa cách mạng miền Bắc và miền Nam:

+ Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc có vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của cách mạng cả nước.

+ Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở Miền Nam có vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam.

+ Cách mạng hai miền có mối quan hệ mật thiết, gắn bó và tác động lẫn nhau.

– Đại hội đã thông qua Báo cáo chính trị, Báo cáo sửa đổi Điều lệ Đảng và thông qua kế hoạch Nhà nước 5 năm lần thứ nhất (1961 – 1965) nhằm bước đầu xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội.

– Đại hội bầu Ban Chấp hành Trung ương mới của Đảng, bầu Bộ Chính trị. Hồ Chí Minh đã được bầu lại làm Chủ tịch Đảng, Lê Duẩn được bầu làm Bí thư thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương Đảng.

♦ Ý nghĩa:

– Đánh dấu một bước phát triển mới của cách mạng nước ta do Đảng lãnh đạo. Đại hội đã đề ra được đường lối tiến lên chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và con đường giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.

– Là cơ sở để toàn Đảng và toàn dân ta đoàn kết chặt chẽ thành một khối, tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và hoàn thành sự nghiệp đấu tranh giải phóng miền Nam, thực hiện hoà bình, thống nhất nước nhà.

Miền Bắc đã đạt được những thành tựu gì trong việc thực hiện kế hoạch kinh tế – xã hội 5 năm (1961 – 1965)?

Trả lời:

– Công nghiệp:

+ Giai đoạn 1961 – 1965, có 100 cơ sở sản xuất mới được xây dựng, nhiều nhà máy được mở rộng.

+ Công nghiệp quốc doanh chiếm tỉ trọng 93% trong tổng giá trị sản lượng công nghiệp toàn miền Bắc, giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân.

+ Công nghiệp nhẹ cùng với tiểu thủ công nghiệp đã giải quyết được 80% hàng tiêu dùng thiết yếu cho nhân dân.

– Nông nghiệp:

+ Thực hiện chủ trương xây dựng hợp tác xã sản xuất nông nghiệp bậc cao.

+ Áp dụng nhiều thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất.

+ Hệ thống thủy nông phát triển, nhiều công trình được xây dựng.

+ Năng xuất tăng cao, vượt 5 tấn thóc trên 1 hécta.

– Thương nghiệp quốc doanh được Nhà nước ưu tiên phát triển, chiếm lĩnh được thị trường, góp phần vào phát triển kinh tế, củng cố quan hệ sản xuất mới, ổn định và cải thiện đời sống nhân dân.

– Hệ thống giao thông được củng cố. Việc đi lại trong nước và giao thông quốc tế thuận lợi hơn trước.

– Hệ thống giáo dục từ phổ thông đến đại học phát triển nhanh.

– Hệ thống y tế, chăm sóc sức khỏe được đầu tư phát triển, khoảng 6 000 cơ sở y tế được xây dựng.

– Miền Bắc đã làm tròn nhiệm vụ chi viện cho tiền tuyến miền Nam, phục vụ sự nghiệp giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.


5. Trả lời câu hỏi bài 21 trang 172 sgk Lịch sử 12

Nêu âm mưu và thủ đoạn của Mĩ trong việc tiến hành chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” (1961 – 1965) ở miền Nam.

Trả lời:

Cuối 1960, sau phong trào hình thức thống trị bằng chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm bị thất bại, Mỹ thực hiện “Chiến tranh đặc biệt” (1960 – 1965).

♦ Âm mưu:

– Là hình thức chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới, được tiến hành bằng quân đội tay sai, dưới sự chỉ huy của hệ thống cố vấn Mỹ, dựa vào vũ khí, trang bị kỹ thuật, phương tiện chiến tranh của Mỹ, nhằm chống lại phong trào cách mạng của nhân dân ta.

– Âm mưu cơ bản là “Dùng người Việt đánh người Việt”.

♦ Thủ đoạn (Hành động của Mĩ – Diệm):

– Đề ra kế hoạch Staley – Taylor, bình định miền Nam trong 18 tháng.

+Tăng viện trợ quân sự cho Diệm, tăng cường cố vấn Mỹ và lực lượng quân đội Sài Gòn.

+ Tiến hành dồn dân lập “Ấp chiến lược” – xương sống của “Chiến tranh đặc biệt”, trang bị hiện đại, sử dụng phổ biến các chiến thuật mới như “trực thăng vận” và “thiết xa vận”.

+ Thành lập Bộ chỉ huy quân sự Mỹ ở miền Nam (MACV).

– Mở nhiều cuộc hành quân càn quét nhằm tiêu diệt lực lượng cách mạng, tiến hành nhiều hoạt động phá hoại miền Bắc, phong tỏa biên giới, vùng biển nhằm ngăn chặn sự chi viện của miền Bắc cho miền Nam.

Quân dân miền Nam chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” (1961 – 1965) và giành thắng lợi như thế nào?

Trả lời:

– Tháng 1 – 1961, Trung ương Cục miền Nam ra đời, Quân giải phóng miền Nam được thống nhất (2 – 1961).

– Năm 1961- 1962, Quân giải phóng đã đẩy lùi nhiều cuộc tiến công của địch, tiêu diệt nhiều đồn bốt lẻ của chúng.

– Ngày 2 – 1 – 1963, quân dân ta giành thắng lợi mở đầu vang dội trong trận chiến Ấp Bắc (Mĩ Tho).

– Phong trào đấu tranh chính trị của các tầng lớp nhân dân trong các đô thị như Sài Gòn, Huế, Đà Nẵng có bước phát triển mạnh mẽ. Phong trào phá “ấp chiến lược” ở nông thôn được đẩy mạnh đã nhanh chóng làm suy sụp của chính quyền Ngô Đình Diệm.

– Sau chiến thắng Ấp Bắc, Quân giải phóng nhanh chóng trưởng thành và tiến đánh những trận có quy mô lớn.

– Năm 1964 – 1965, quân và dân ta mở chiến dịch tiến công địch ở miền Đông Nam Bộ, mở màn đánh vào Bình Giã.

– Tiếp đó quân ta giàng thắng lợi ở nhiều nơi, gây cho kẻ thù những thiệt hại nặng nề, làm phá sản toàn bộ “chiến tranh đặc biệt” của Mĩ.

Dưới đây là Hướng dẫn Giải bài tập 1 2 bài 21 trang 172 sgk Lịch sử 12. Các bạn hãy đọc kỹ đầu bài trước khi giải nhé!


Câu hỏi và bài tập

Giaibaisgk.com giới thiệu với các bạn đầy đủ phương pháp trả lời câu hỏi và bài tập lịch sử 12 kèm câu trả lời chi tiết câu hỏi và bài tập 1 2 bài 21 trang 172 sgk Lịch sử 12 của Bài 21. Xây dựng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954 – 1965) trong Chương IV. Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975 của Phần hai. Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000 cho các bạn tham khảo. Nội dung chi tiết câu trả lời từng câu hỏi và bài tập các bạn xem dưới đây:

1. Giải bài tập 1 bài 21 trang 172 sgk Lịch sử 12

Hãy nêu những thành tựu chủ yếu về kinh tế và xã hội của cách mạng miền Bắc từ năm 1954 đến năm 1965.

Trả lời:

♦ Giai đoạn 1954 – 1960:

– Hoàn thành cải cách ruộng đất, khôi phục kinh tế và hàn gắn vết thương chiến tranh.

– Nông nghiệp: Nông dân hăng hái khẩn hoang, sắm sửa nông cụ, xây dựng nhiều công trình thủy lợi.

– Công nghiệp: Khôi phục và mở rộng hầu hết các nhà máy, xí nghiệp bị phá hỏng, xây dựng thêm một số nhà máy mới: cơ khí Hà Nội, gỗ Cầu Đường…

– Thủ công nghiệp, thương nghiệp: Khôi phục, bảo đảm cung cấp nhiều mặt hàng tiêu dùng thiết yếu cho nhân dân. Mở rộng ngoại thương.

– Giao thông vận tải: Khôi phục các tuyến đường sắt, sửa chữa và làm mới đường ôtô, đường hàng không quốc tế được khai thông.

– Văn hóa, giáo dục, y tế được đẩy mạnh, hệ thống y tế chăm sóc sức khỏe cho nhân dân được quan tâm xây dựng.

♦ Giai đoạn 1961 – 1965:

– Công nghiệp:

+ Giai đoạn 1961 – 1965, có 100 cơ sở sản xuất mới được xây dựng, nhiều nhà máy được mở rộng.

+ Công nghiệp quốc doanh chiếm tỉ trọng 93% trong tổng giá trị sản lượng công nghiệp toàn miền Bắc, giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân.

+ Công nghiệp nhẹ cùng với tiểu thủ công nghiệp đã giải quyết được 80% hàng tiêu dùng thiết yếu cho nhân dân.

– Nông nghiệp:

+ Thực hiện chủ trương xây dựng hợp tác xã sản xuất nông nghiệp bậc cao.

+ Áp dụng nhiều thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất.

+ Hệ thống thủy nông phát triển, nhiều công trình được xây dựng.

+ Năng xuất tăng cao, vượt 5 tấn thóc trên 1 hécta.

– Thương nghiệp quốc doanh được Nhà nước ưu tiên phát triển, chiếm lĩnh được thị trường, góp phần vào phát triển kinh tế, củng cố quan hệ sản xuất mới, ổn định và cải thiện đời sống nhân dân.

– Hệ thống giao thông được củng cố. Việc đi lại trong nước và giao thông quốc tế thuận lợi hơn trước.

– Hệ thống giáo dục từ phổ thông đến đại học phát triển nhanh.

– Hệ thống y tế, chăm sóc sức khỏe được đầu tư phát triển, khoảng 6 000 cơ sở y tế được xây dựng.

– Miền Bắc đã làm tròn nhiệm vụ chi viện cho tiền tuyến miền Nam, phục vụ sự nghiệp giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.


2. Giải bài tập 2 bài 21 trang 172 sgk Lịch sử 12

Bằng những sự kiện lịch sử tiêu biểu, chứng minh phong trào“Đồng khởi” (1959 – 1960) đã chuyển cách mạng miền Nam từ giữ gìn lực lượng sang thế tiến công.

Trả lời:

– Trước phong trào “Đồng khởi”, nhân dân miền Nam đấu tranh hòa bình, giữ gìn và phát triển lực lượng cách mạng.

– Tháng 1 – 1959, Hội nghị lần thứ 15 Ban Chấp hành trung ương Đảng đã quyết định để nhân dân miền Nam sử dụng bạo lực cách mạng để đánh đổ chính quyền Mĩ – Diệm.

– Quần chúng nổi dậy giải tán chính quyền địch, thành lập Ủy ban nhân dân tự quản, thành lập lực lượng vũ trang, tịch thu ruộng đất của địa chủ, cường hào chia cho dân cày nghèo.

– Thành lập Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam ra đời (20 – 20 – 1960).

→ Đánh dấu bước nhảy vọt của cách mạng Việt Nam từ thế giữ gìn sang thế tiến công.


Bài trước:

Bài tiếp theo:


Xem thêm:

Chúc các bạn làm bài tốt cùng giải bài tập sgk lịch sử lớp 12 với trả lời câu hỏi và bài tập 1 2 bài 21 trang 172 sgk Lịch sử 12!


“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com