Giải bài tập 1 2 bài 23 trang 198 sgk Lịch sử 12

Hướng dẫn Trả lời câu hỏi Bài 23. Khôi phục và phát triển kinh tế – xã hội ở miền bắc, giải phóng hoàn toàn miền Nam (1973 – 1975), sách giáo khoa Lịch sử lớp 12. Nội dung trả lời câu hỏi và bài tập 1 2 bài 23 trang 198 sgk Lịch sử 12 bao gồm đầy đủ kiến thức lý thuyết và bài tập có trong SGK để giúp các em học tốt môn lịch sử lớp 12.


Lý thuyết

I – Miền bắc khôi phục và phát triển kinh tế – xã hội, ra sức chi viện cho miền Nam

– Sau Hiệp định Paris 1973, thay đổi so sánh lực lượng ở miền Nam có lợi cho cách mạng. Miền Bắc trở lại hòa bình, vừa tiến hành khắc phục hậu quả chiến tranh, khôi phục và phát triển kinh tế – xã hội, vừa tiếp tục chi viện cho tiền tuyến miền Nam.

– Cuối tháng 6/1973, miền Bắc hoàn thành tháo gỡ thủy lôi, bom mìn, bảo đảm đi lại bình thường.

– Trong hai năm 1973 -1974:

+ Miền Bắc cơ bản khôi phục các cơ sở kinh tế, hệ thống thủy nông, các công trình văn hóa, giáo dục, y tế. Kinh tế có bước phát triển.

+ Đến cuối năm 1974, sản xuất công nông nghiệp trên một số mặt đã đạt và vượt mức năm 1964 và 1971, đời sống nhân dân ổn định.

– Đưa vào chiến trường miền Nam, Campuchia, Lào gần 20 vạn bộ đội, hàng vạn thanh niên xung phong.

– Hai tháng đầu năm 1975, miền Bắc đưa vào Nam 57.000 bộ đội cùng khối lượng vật chất – kỹ thuật khổng lồ, đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu to lớn và cấp bách của cuộc Tổng tiến công chiến lược.

II – Miền Nam đấu tranh chống địch “bình định – lấn chiếm”, tạo thế và lực tiến tới giải phóng hoàn toàn

– Hiệp định Pari năm 1973, đã “đánh cho Mĩ cút”

– 29/3/1973, Mĩ rút quân về nước, nhưng vẫn giữ lại 2 vạn cố vấn quân sự, viện trợ quân sự, kinh tế cho chính quyền Sài Gòn.

– Chính quyền Sài Gòn ngang nhiên phá hoại Hiệp định Paris, tiến hành chiến dịch “tràn ngập lãnh thổ”, mở những cuộc hành quân “bình định – lấn chiếm” vùng giải phóng của ta, tiếp tục chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”.

– Tháng 7/1973, Hội nghị Trung ương lần thứ 21 nêu rõ nhiệm vụ cơ bản của cách mạng miền Nam: Tiếp tục cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân bằng con đường cách mạng bạo lực, nắm vững chiến lược tiến công, kiên quyết đấu tranh trên cả ba mặt trận: quân sự, chính trị, ngoại giao.

– Thực hiện nghị quyết 21, quân dân miền Nam kiên quyết đánh trả địch, bảo vệ và mở rộng vùng giải phóng.

– Cuối năm 1974 đầu năm 1975, ta mở đợt quân sự ở đồng bằng sông Cửu Long và Đông Nam Bộ, giành thắng lợi lớn trong chiến dịch đánh Đường 14 – Phước Long, loại khỏi vòng chiến 3000 địch, giải phóng Đường 14, thị xã và toàn tỉnh Phước Long.

– Chính quyền Sài Gòn phản ứng mạnh, đưa quân chiếm lại nhưng thất bại, còn Mĩ chỉ phản ứng yếu ớt, dùng áp lực từ xa.

– Nhân dân miền Nam đẩy mạnh đấu tranh chính trị, ngoại giao, tố cáo Mĩ, chính quyền Sài Gòn vi phạm Hiệp định Paris; nêu cao tính chính nghĩa cuộc chiến đấu của nhân dân ta; đòi lật đổ chính quyền Nguyễn Văn Thiệu; thực hiện các quyền tự do, dân chủ.

– Tại vùng giải phóng, ra sức khôi phục và đẩy mạnh sản xuất, tăng nguồn dự trữ.

– Công nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp… được đẩy mạnh.

III – Giải phóng hoàn toàn miền Nam, giành toàn vẹn lãnh thổ tổ quốc

1. Chủ trương, kế hoạch giải phóng miền Nam

– Cuối năm 1974 đầu năm 1975, trong tình hình so sánh lực lượng ở miền Nam thay đổi có lợi cho cách mạng.

– Bộ chính trị Trung ương Đảng đề ra kế hoạch giải phóng miền Nam trong hai năm 1975 – 1976.

– Nhấn mạnh “cả năm 1975 là thời cơ” và “nếu thời cơ đến vào đầu hoặc cuối năm 1975 thì lập tức giải phóng miền Nam trong năm 1975”, để bớt thiệt hại về người và của.

2. Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975

a) Chiến dịch Tây Nguyên (4/3 đến 24/3/1975)

– Tây Nguyên là địa bàn chiến lược quan trọng mà ta và địch cố nắm giữ. Nhưng do nhận định sai hướng tiến công của ta, địch chốt giữ ở đây một lực lượng mỏng. Bộ Chính trị quyết định chọn Tây Nguyên làm hướng tiến công chủ yếu trong năm 1975.

– 4/3, ta đánh nghi binh ở Pleiku, Kontum

– 10/3/1975, ta tiến công Buôn Mê Thuột và giành thắng lợi. Ngày 12/03, địch phản công chiếm lại nhưng không thành.

– Ngày 14/3/1975, Nguyễn Văn Thiệu ra lệnh rút quân khỏi Tây Nguyên về giữ vùng duyên hải miền Trung. Trên đường rút chạy, chúng bị quân ta truy kích tiêu diệt.

– Ngày 24/03/1975, ta giải phóng Tây Nguyên với 60 vạn dân.

– Ý nghĩa: Chiến dịch Tây Nguyên thắng lợi đã chuyển cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước sang giai đoạn mới: từ tiến công chiến lược ở Tây Nguyên phát triển thành Tổng tiến công chiến lược trên toàn chiến trường miền Nam.

b) Chiến dịch Huế – Đà Nẵng (21/3 đến 29/03/1975)

– Nhận thấy thời cơ thuận lợi, Bộ chính trị quyết định giải phóng Sài Gòn và toàn miền Nam, trước hết là chiến dịch giải phóng Huế – Đà Nẵng.

– Phát hiện địch co cụm ở Huế, ngày 21/03 quân ta đánh thẳng vào căn cứ, chặn đường rút chạy và bao vây địch trong thành phố.

– 25/03, ta tấn công vào Huế, (26/03) giải phóng Huế và toàn tỉnh Thừa Thiên.

– Cùng thời gian, ta giải phóng thị xã Tam Kỳ, Quảng Ngãi, Chu Lai… uy hiếp Đà Nẵng từ phía Nam. Hơn 10 vạn quân địch (Đà Nẵng) rơi vào thế cô lập, hỗn loạn, mất hết khả năng chiến đấu.

– Sáng 29/3 quân ta tiến công Đà Nẵng, đến 3 giờ chiều ta chiếm toàn bộ thành phố.

– Cuối tháng 3 –  đầu 4, các tỉnh còn lại ven biển miền Trung, Nam Tây Nguyên, một số tỉnh ở Nam Bộ lần lượt được giải phóng.

c) Chiến dịch Hồ Chí Minh (26/4 đến ngày 30/4/1975)

– Sau thắng lợi của hai chiến dịch, Bộ chính trị nhận định: “Thời cơ chiến lược mới đã đến, ta có điều kiện hoàn thành sớm quyết tâm giải phóng miền Nam” quyết định:

+ “Phải tập trung nhanh nhất lực lượng, binh khí kĩ thuật và vật chất giải phóng miền Nam trước mùa mưa (trước tháng 5 – 1975)”

+ Chiến dịch Sài Gòn – Gia Định được bộ Chính trị quyết định mang tên là chiến dịch Hồ Chí Minh.

Diễn biến:

– Trước khi bắt đầu chiến dịch, quân ta tiến công Xuân Lộc, Phan Rang – những căn cứ phòng thủ trọng yếu của địch để bảo vệ phía đông Sài Gòn.

– Quân ta chọc thủng tuyến phòng thủ của địch ở Phan Rang (16/4/1975), Xuân Lộc (21/4) làm Mĩ và chính quyền Sài gòn hoảng loạn.

– 18/4/1975: Tổng thống Mĩ ra lệnh di tản người Mĩ khỏi Sài Gòn.

– 21/4, Nguyễn Văn Thiệu tuyên bố từ chức tổng thống.

– 17 giờ ngày 26/4, quân ta nổ súng mở đầu chiến dịch, 5 cánh quân tiến vào trung tâm Sài Gòn, đánh chiếm các cơ quan đầu não.

– 10 giờ 45 phút ngày 30/4, xe tăng và bộ binh của ta tiến vào Dinh Độc Lập, bắt sống tòan bộ Chính phủ Trung ương Sài Gòn. Dương Văn Minh tuyên bố đầu hàng không điều kiện.

– 11 giờ 30 phút cùng ngày, lá cờ cách mạng tung bay trên tòa nhà Phủ tổng thống, báo hiệu sự toàn thắng của chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử.

– Nhân dân các tỉnh còn lại của miền Nam nhất tề nổi dậy và tiến công theo phương thức “xã giải phóng xã, huyện giải phóng huyện, tỉnh giải phóng tỉnh”.

– Ngày 2/5, Châu Đốc là tỉnh cuối cùng được giải phóng.

IV – Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước (1954 – 1975)

1. Nguyên nhân thắng lợi

– Nhờ sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh với đường lối chính trị, quân sự độc lập, tự chủ, đường lối cách mạng đúng đắn, sáng tạo, phương pháp đấu tranh linh hoạt, kết hợp đấu tranh quân sự, chính trị, ngoại giao.

– Nhân dân ta giàu lòng yêu nước, đoàn kết nhất trí, lao động cần cù, chiến đấu dũng cảm vì sự nghiệp giải phóng miền Nam, xây dựng bảo vệ miền Bắc, thống nhất nước nhà.

– Hậu phương miền Bắc không ngừng lớn mạnh, đáp ứng kịp thời các yêu cầu của cuộc chiến đấu ở hai miền.

– Sự phối hợp chiến đấu và đoàn kết giúp đỡ của ba dân tộc ở Đông Dương.

– Sự đồng tình, ủng hộ, giúp đỡ của các lực lượng cách mạng, hòa bình, dân chủ trên thế giới, nhất là của Liên Xô, Trung Quốc và các nước xã hội chủ nghĩa khác.

– Nhân dân Mĩ và nhân dân thế giới phản đối cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam của Mĩ.

2. Ý nghĩa lịch sử

– Kết thúc 21 năm chiến đấu chống Mĩ và 30 năm chiến tranh giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc từ sau Cách mạng tháng Tám 1945, chấm dứt ách thống trị của chủ nghĩa đế quốc và chế độ phong kiến ở nước ta, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, thống nhất đất nước.

– Mở ra một kỷ nguyên mới của lịch sử dân tộc – kỉ nguyên đất nước độc lập, thống nhất, đi lên CNXH.

– Tác động mạnh đến tình hình nước Mĩ và thế giới, cổ vũ phong trào cách mạng thế giới, nhất là phong trào giải phóng dân tộc.

– Cùng với chiến thắng Bạch Đằng, Chi Lăng, Đống Đa, Điện Biên Phủ, đại thắng mùa xuân 1975 đã cắm thêm một mốc vinh quang chói lọi trong quá trình đi lên của lịch sử Việt Nam. Có tầm quan trọng quốc tế, có tính thời đại sâu sắc.

Trước khi đi vào Hướng dẫn Giải bài tập 1 2 bài 23 trang 198 sgk Lịch sử 12 chúng ta hãy trả lời câu hỏi  in nghiêng giữa bài (Câu hỏi thảo luận trên lớp) sau đây:


Thảo luận

1. Trả lời câu hỏi bài 23 trang 189 sgk Lịch sử 12

Miền Bắc đã thực hiện những nhiệm vụ gì sau khi kí Hiệp định Pari năm 1973 về Việt Nam được kí kết? Nêu kết quả và ý nghĩa.

Trả lời:

♦ Nhiệm vụ:

– Khắc phục hậu quả chiến tranh, khôi phục kinh tế – xã hội.

– Chi viện cho miền Nam.

♦ Kết quả:

– Tháng 6 – 1973, miền Bắc căn bản hoàn thành tháo gỡ thủy lôi, bom mìn do Mĩ thả trên biển, sông, đảm bảo đi lại bình thường.

– Năm 1973 – 1974, miền Bắc cơ bản khôi phục xong các cơ sở kinh tế, hệ thống thủy lợi, giao thông, công trình văn hoám giáo dục, y tế có bước phát triển.

– Sản xuất công nông nghiệp vượt mức trước chiến tranh, đời sống nhân dân ổn định.

– Tiếp tục chi viện cho tiền tuyến miền Nam, Campuchia sức người, sức của.

– Miền Bắc đã chuẩn bị những điều kiện vật chất – kỹ thuật cho cuộc Tổng tiến công chiến lược ở miền Nam.

♦ Ý nghĩa:

– Ổn định đời sống nhân dân, cổ vũ tinh thần dân tộc.

– Tạo ra thế và lực để ta tiến hành cuộc Tổng tiến công và nổi dậy giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất Tổ Quốc.


2. Trả lời câu hỏi bài 23 trang 192 sgk Lịch sử 12

Trong những năm đầu sau Hiệp định Pari năm 1973 về Việt Nam cuộc đấu tranh của nhân dân ta ở miền Nam chống âm mưu, hành động mới của Mĩ và chính quyền Sài Gòn đã diễn ra như thế nào? Nêu ý nghĩa của chiến thắng Phước Long (6 – 1 – 1975).

Trả lời:

♦ Cuộc chiến đấu của nhân dân miền Nam chống âm mưu, hành động mới của Mĩ và chính quyền Sài Gòn:

– Nhân dân ta đã đấu tranh chống “bình định – lấn chiếm”, chống âm mưu “tràn ngập lãnh thổ” của chúng và đạt được một số kết quả nhất định.

– Tháng 7 – 1973, Ban Chấp hành Trung ương Đảng họp Hội nghị lần thứ 21.

– Năm 1974 – 1975, ta mở đợt hoạt động quân sự ở vùng đồng bằng sông Cửu Long và Đông Nam Bộ và đã giành thắng lợi vang dội trong chiến dịch đánh Đường 14 – Phước Long (từ ngày 12 – 12 – 1974 đến ngày 6 – 1 – 1975).

– Đẩy mạnh đấu tranh chính trị, ngoại giao nhằm tố cáo hành động vi phạm Hiệp định của Mĩ và chính quyền Sài Gòn.

– Tại các vùng giải phóng, ta đẩy mạnh đấu tranh bảo vệ quê hương, đẩy mạnh sản xuất, tăng nguồn dự trữ chiến lược cho cuộc chiến đấu hoàn thành giải phóng miền Nam.

♦ Ý nghĩa của chiến thắng Phước Long:

– Sau chiến thắng này, Mĩ chỉ phản ứng yếu ớt, chủ yếu dùng áp lực đe dọa từ xa.

– Chứng tỏ lực lượng vũ trang của nhân dân ta lớn mạnh, quân đội Sài Gòn suy yếu và bất lực, khả năng can thiệp trở lại bằng quân sự của Mĩ rất hạn chế.

– Mở ra một khả năng mới, một thời cơ mới, chúng ta có thể đánh mạnh hơn, tiến tới giải phóng hoàn toàn miền Nam.


3. Trả lời câu hỏi bài 23 trang 196 sgk Lịch sử 12

Đảng ta đã căn cứ vào điều kiện thời cơ như thế nào để đề ra kế hoạch giải phóng hoàn toàn miền Nam? Nội dung kế hoạch đó là gì?

Trả lời:

Điều kiện thời cơ:

Năm 1974 – 1975, tương quan lực lượng có lợi cho cách mạng, Bộ Chính trị đã quyết định đưa ra kế hoạch phóng hoàn toàn miền Nam trong hai năm 1975 – 1976.

Nội dung của chủ trương kế hoạch giải phóng miền Nam:

– Bộ Chính trị nhấn mạnh “cả năm 1975 là thời cơ” và chỉ rõ “nếu thời cơ đến vào đầu hoặc cuối năm 1975 thì lập tức giải phóng miền Nam trong năm 1975”.

– Đồng thời, nhấn mạnh sự cần thiết tranh thủ thời cơ đánh thắng nhanh để đỡ thiệt hại về người và của cho nhân dân, giữ gìn tốt cơ sở kinh tế, công trình văn hóa v.v…giảm bớt sự tàn phá của chiến tranh.

Trình bày tóm tắt diễn biến cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân năm 1975.

Trả lời:

♦ Chiến dịch Tây Nguyên (từ ngày 4 – 3 đến ngày 24 – 3)

– Ngày 4 – 3 – 1975 quân ta đánh nghi binh ở Plâyku và KonTum.

– Ngày 10 – 3 – 1975 bất ngờ đánh mạnh ở ở Buôn Ma Thuột, giành thắng lợi.

– Ngày 12 – 3 – 1975, địch phản động chiếm lại Buôn Ma Thuột, nhưng không thành.

– Đến ngày 24 – 3 – 1975, Tây Nguyên rộng lớn với 60 vạn dân hoàn toàn được giải phóng.

– Chiến dịch Tây Nguyên thắng lợi đã chuyển cuộc kháng chiến từ tiến công chiến lược phát triển thành tổng tiến công chiến lược trên toàn chiến trường miền Nam.

♦ Chiến dịch Huế – Đà Nẵng (từ 21 – 3 đến 29 – 3 – 1975)

– Ngày 21 – 3 – 1975, ta đánh thẳng vào căn cứ của địch, hình thành thế bao bây thế trận trong thành Huế.

– Ngày 26 – 3 – 1975 giải phóng hoàn toàn thành phố và toàn tỉnh Thừa Thiên.

– Ngày 29 – 3 – 1975, toàn bộ thành phố Đà Nẵng được giải phóng.

– Cuối tháng 3, đầu tháng 4 các tỉnh còn lại ở miền Trung, Nam Tây Nguyên và Nam Bộ được giải phóng.

♦ Chiến dịch Hồ Chí Minh (từ ngày 26 – 4 đến 30 – 4)

– Ngày 26 – 4, quân ta nổ súng mở đầu chiến dịch. Năm cánh quân tiến vào Sài Gòn chiếm các cơ quan đầu não của chúng.

– Ngày 30 – 4, quân ta tiến vào Dinh Độc Lập bắt toàn bộ Nội các Sài Gòn.

– Ngày 2 – 5, Châu Đốc là tỉnh cuối cùng được giải phóng.


4. Trả lời câu hỏi bài 23 trang 198 sgk Lịch sử 12

Trình bày nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước (1954 – 1975).

Trả lời:

♦ Nguyên nhân thắng lợi:

– Sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh, với đường lối chính trị, quân sự độc lập, tự chủ đúng đắn, sáng tạo, phương pháp đấu tranh linh hoạt.

– Hậu phương miền Bắc không ngừng lớn mạnh, đáp ứng kịp thời các yêu cầu của cuộc chiến đấu ở hai miền.

– Có sự phối hợp chiến đấu, đoàn kết giúp đỡ nhau trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung của ba dân tộc ở Đông Dương; sự đồng tình ủng hộ, giúp đỡ to lớn của các nước xã hội chủ nghĩa khác; phong trào nhân dân Mĩ và nhân dân thế giới phản đối cuộc đấu tranh xâm lược Việt Nam của đế quốc Mĩ.

♦ Ý nghĩa lịch sử:

– Chấm dứt ách thống trị của chủ nghĩa thực dân – đế quốc trên đất nước ta. Trên cơ sở đó, hình thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, thống nhất đất nước.

– Mở ra kỉ nguyên mới của lịch sử dân tộc – kỉ nguyên đất nước độc lập, thống nhất, đi lên chủ nghĩa xã hội.

– Tác động mạnh đến tình hình nước Mĩ và thế giới, là nguồn cổ vũ to lớn đối với phong trào cách mạng thế giới, nhất là đối với phong trào giải phóng dân tộc.

– Là một sự kiện có tầm quan trọng quốc tế to lớn và có tính thời đại sâu sắc”.

Dưới đây là Hướng dẫn Giải bài tập 1 2 bài 23 trang 198 sgk Lịch sử 12. Các bạn hãy đọc kỹ đầu bài trước khi giải nhé!


Câu hỏi và bài tập

Giaibaisgk.com giới thiệu với các bạn đầy đủ phương pháp trả lời câu hỏi và bài tập lịch sử 12 kèm câu trả lời chi tiết câu hỏi và bài tập 1 2 bài 23 trang 198 sgk Lịch sử 12 của Bài 23. Khôi phục và phát triển kinh tế – xã hội ở miền bắc, giải phóng hoàn toàn miền Nam (1973 – 1975) trong Chương IV. Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975 của Phần hai. Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000 cho các bạn tham khảo. Nội dung chi tiết câu trả lời từng câu hỏi và bài tập các bạn xem dưới đây:

1. Giải bài tập 1 bài 23 trang 198 sgk Lịch sử 12

Hãy lập bảng hệ thống những thắng lợi có ý nghĩa chiến lược của quân dân ta ở hai miền Nam – Bắc trên các mặt trận quân sự, chính trị, ngoại giao trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954 – 1975).

Trả lời:

Thời gian Thắng lợi tiêu biểu
21/7/1954 Ký Hiệp định Giơnevơ kết thúc chiến tranh, lập lại hòa bình ở Đông Dương
1959 – 1960 Phong trào “Đồng khởi” thắng lợi, phá vỡ từng mảng hệ thống kìm kẹp của địch, làm lung lay chính quyền Ngô Đình Diệm, làm phá sản “chiến lược Aixenhao”.
20/2/1960 Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam ra đời đã làm nhiệm vụ đoàn kết và lãnh đạo nhân dân đấu tranh chống Mĩ – Ngụy.
9 – 1960 Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng.
1961 – 1965 Đánh bại chiến lược “chiến tranh đặc biệt” của Mĩ.
1965 – 1968 Đánh bại chiến lược “chiến tranh cục bộ” của Mĩ.
Năm 1968 Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân
1969 – 1973 Đánh bại chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh”.
Năm 1972 Tổng tiến công chiến lược
Năm 1973 Thắng Mĩ trận “Điện Biên Phủ trên không”.
21/7/1973 Ký kết Hiệp định Pari

2. Giải bài tập 2 bài 23 trang 198 sgk Lịch sử 12

Những thành tựu chủ yếu của miền Bắc trong sản xuất, chiến đấu chống chiến tranh phá hoại của Mĩ và trong việc thực hiện nghĩa vụ hậu phương kháng chiến chống Mĩ, cứu nước (1954 – 1975)

Trả lời:

♦ Giai đoạn 1954 – 1960:

Hoàn thành cải cách ruộng đất, thực hiện khẩu hiệu “người cày có ruộng”, khôi phục và phát triển kinh tế.

♦ Giai đoạn 1961 – 1965:

– Trên mặt trận kinh tế: đạt được những thành tựu nhất định về nông nghiệp, công nghiệp trong kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961 – 1965), bước đầu xây dựng nền móng của chủ nghĩa xã hội.

– Cung cấp một khối lượng lớn vũ khí, đạn dược, cán bộ, chiến sĩ cho tiền tuyến miền Nam.

♦ Giai đoạn 1965 – 1968:

– Trên mặt trận kinh tế:

+ Nông nghiệp: tăng diện tích đất canh tác, sản lượng lúa tăng, nhiều hợp tác xã đạt “ba mục tiêu”.

+ Công nghiệp: đáp ứng nhu cầu thiết yếu của chiến đấu, sản xuất và đời sống; công nghiệp địa phương và quốc phòng đều phát triển.

– Trên mặt trận quân sự: chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần thứ nhất của Mĩ giành thắng lợi.

– Chi viện cho miền Nam:

+ Miền Bắc luôn là hậu phương lớn chi viện cho tiền tuyến miền Nam về sức người và sức của.

+ Xây dựng tuyến đường vận chuyển chiến lược Bắc – Nam trên bộ và trên biển, nối liền hậu phương với tiền tuyến.

– Cung cấp hàng vạn cán bộ, trang bị về mặt vật chất như thuốc men, đạn dược… cho miền Nam.

♦ Giai đoạn 1969 – 1973:

– Kinh tế miền Bắc cơ bản được khôi phục, hệ thống thủy nông, mạng lưới giao thông, công trình văn hóa, giáo dục, y tế phát triển.

– Chống chiến tranh phá hoại của Mĩ ra miền Bắc lần thứ hai năm 1972, buộc Mĩ phải Hiệp định Paris ngày 27 – 1 – 1973 .

– Chi viện cho tiền tuyến miền Nam: hàng vạn bộ đội, thanh niên xung phong, cán bộ chuyên môn, nhân viên kĩ thuật, vũ khí, đạn dược, quân trang, quân dụng, xăng dầu, thuốc men, lương thực, thực phẩm… để chuẩn bị cho cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975 và chuẩn bị cho nhiệm vụ tiếp quản vùng giải phóng sau khi chiến tranh kết thúc.


Bài trước:

Bài tiếp theo:


Xem thêm:

Chúc các bạn làm bài tốt cùng giải bài tập sgk lịch sử lớp 12 với trả lời câu hỏi và bài tập 1 2 bài 23 trang 198 sgk Lịch sử 12!


“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com