Giải bài tập 1 2 bài 3 trang 17 sgk Lịch sử 11

Hướng dẫn Trả lời câu hỏi Bài 3. Trung Quốc, sách giáo khoa Lịch sử lớp 11. Nội dung trả lời câu hỏi và bài tập 1 2 bài 3 trang 17 sgk Lịch sử 11 bao gồm đầy đủ kiến thức lý thuyết và bài tập có trong SGK để giúp các em học tốt môn lịch sử lớp 11.


Lý thuyết

1. Trung Quốc bị các đế quốc xâm lược

a) Nguyên nhân Trung Quốc bị xâm lược

– Thế kỉ XVIII đầu XIX các nước tư bản phương Tây tăng cường xâm chiếm thị trường thế giới.

– Trung Quốc là một thị trường lớn, béo bở, chế độ đang suy yếu  nên trở thành đối tượng xâm lược của nhiều đế quốc.

– Chế độ phong kiến Mãn Thanh đang suy yếu.

b) Quá trình đế quốc xâm lược Trung Quốc

– Thế kỉ XVIII các đế quốc dùng mọi thủ đoạn, tìm cách ép chính quyền Mãn Thanh phải “mở cửa”, cắt đất.

– Đi đầu là thực dân Anh:

+ Thế kỉ XVIII các nước đế quốc đi đầu là Anh đòi Mãn Thanh “mở cửa” để buôn bán thuốc phiện

+ Anh thực hiện “Chiến tranh thuốc phiện”(6-1840 đến 8-1842)

+ Chúng đã buộc nhà Thanh phải ký Hiệp ước Nam Kinh Năm 1842, chấp nhận các điều khoản thiệt thòi (bồi thường chiến phí, nhượng Hồng Kông, mở 5 cửa biển …)

– Đi sau Anh, các nước khác đua nhau xâu xé Trung Quốc:

+ Đức chiếm Sơn Đông.

+ Anh chiếm châu thổ sông Dương Tử.

+ Pháp chiếm Vân Nam, Quảng Tây,Quảng Đông.

+ Nga – Nhật Bản chiếm vùng Đông Bắc

– Cuối thế kỷ XIX các nước đế quốc Đức, Pháp, Nga, Nhật chia nhau Trung Quốc.​

c) Hậu quả

Xã hội Trung Quốc nổi lên 2 mâu thuẫn cơ bản:

– Nhân dân Trung Quốc với đế quốc.

– Nông dân với phong kiến.

→ Dẫn đến phong trào đấu tranh chống phong kiến, đế quốc

2. Phong trào đấu tranh của nhân dân Trung Quốc giữa thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX

a) Khởi nghĩa Thái bình Thiên Quốc

– Diễn biến: Bùng nổ ngày 1/1/1851 tại kim Điền (Quảng Tây) ,lan rộng khắp cả nước, bị phong kiến đàn áp, năm 1864 thất bại

+ 1/1/1851 Hồng Tú Toàn lãnh đạo nhân dân nổi dậy khởi nghĩa Kim Điền (Quảng Tây) sau đó lan rộng khắp cả nước

+ Quân khởi nghĩa đã xây dựng được chính quyền (Thiên Kinh), thi hành nhiều CS tiến bộ.

+ 19/7/1864 Mãn Thanh tấn công Thiên Kinh đàn áp phong trào → Cuộc khởi nghĩa thất bại.​

– Lãnh đạo: Hồng Tú Toàn

– Lực lượng: Nông dân

– Tính chất: là cuộc khởi nghĩa nông dân vĩ đại chống phong kiến làm lung lay triều đình phong kiến Mãn Thanh.

b) Phong trào Duy Tân 1898

Trước nguy cơ bị xâm lược một số nhân vật tiến bộ thuộc giới sĩ phu Trung Quốc chủ thương tiến hành cải cách để cứu vãn tình thế. Đó là cuộc vận động Duy Tân do Khang Hữu Vi và Lương Khải Siêu lãnh đạo được sự đồng tình ủng hộ của vua Quang Tự nhưng phong trào nhanh chóng thất bại​

– Diễn biến: Năm 1898 diễn ra cuộc vận động Duy Tân, tiến hành cải cách cứu vãn tình thế.

– Lãnh đạo: Khang Hữu Vi, Lương Khải Siêu.

– Lực lượng: quan lại, sỹ phu tiến bộ, vua Quang Tự.

– Tính chất: Cải cách dân chủ, tư sản, khởi xướng khuynh hướng dân chủ tư sản ở Trung Quốc, chỉ tồn tại 100 ngày .

c) Phong trào Nghĩa Hòa đoàn

– Diễn biến: Năm 1899 bùng nổ ở Sơn Đông lan sang Trực Lệ, Sơn Tây, tấn công sứ quán nước ngoài ở Bắc Kinh. Bị liên quân 8 nước đế quốc tấn công nên thất bại.

– Lực lượng: Nông dân.

– Tính chất: Phong trào yêu nước chống đế quốc. Giáng một đòn mạnh vào đế quốc.

– Nguyên nhân thất bại:

+ Chưa có tổ chức lãnh đạo

+ Do sự bảo thủ, hèn nhát của triều đình phong kiến.

+ Do phong kiến và đế quốc cấu kết đàn áp

Nội dung Khởi nghĩa Thái bình Thiên Quốc Phong trào Duy Tân Phong trào Nghĩa Hòa đoàn
Diễn biến chính – Bùng nổ ngày 1/1/1851 tại kim Điền (Quảng Tây), lan rộng khắp cả nước.
– Bị phong kiến đàn áp
– Năm 1864 thất bại
– Năm 1898 diễn ra cuộc vận động Duy Tân, tiến hành cải cách cứu vãn tình thế.
– Diễn ra 100 ngày
– Năm 1899 bùng nổ ở Sơn Đông lan sang Trực Lệ, Sơn Tây, tấn công sứ quán nước ngoài ở Bắc Kinh, bị liên quân 8 nước đế quốc tấn công  nên thất bại
Lãnh đạo Hồng Tú Toàn Khang Hữu Vi, Lương Khải Siêu
Lực lượng Nông dân Quan lại, sỹ phu tiến bộ, vua Quang Tự Nông dân
Tính chất – ý thức Là cuộc khởi nghĩa nông dân vĩ đại chống phong kiến làm lung lay triều đình phong kiến Mãn Thanh Cải cách dân chủ, tư sản, khởi xướng khuynh hướng dân chủ tư sản ở Trung Quốc Phong trào yêu nước chống đế quốc. Giáng một đòn mạnh vào đế quốc.

3. Tôn Trung Sơn và cách mạng Tân Hợi 1911

a) Tôn Trung Sơn và Đồng minh hội

– Tôn Trung Sơn là một trí thức có tư tưởng cách mạng theo khuynh hướng dân chủ tư sản.

– Tháng 8/1905 Tôn Trung Sơn tập hợp giai cấp tư sản Trung Quốc thành lập Đồng minh hội – chính Đảng của giai cấp tư sản Trung Quốc.

– Thành phần: trí thức tư sản, tiểu tư sản, địa chủ, thân sĩ bất bình với nhà Thanh, cùng một số ít đại biểu công nông.

– Cương lĩnh chính trị: theo chủ nghĩa Tam Dân của Tôn Trung Sơn

– Mục tiêu: lật đổ Mãn Thanh, thành lập dân quốc,thực hiện bình đẳng về ruộng đất.

– Lực lượng: trí thức tư sản, tiểu tư sản ,địa chủ , thân sĩ bất bình với nhà Thanh.

b) Cách mạng Tân Hợi 1911

♦ Nguyên nhân:

– Nhân dân Trung Quốc mâu thuẫn với đế quốc phong kiến

– Ngòi nổ của cách mạng là do nhà Thanh trao quyền kiểm soát đường sắt cho đế quốc nên phong trào “giữ đường” bùng nổ, nhân cơ hội đó Đồng minh hội phát động đấu tranh.

– Khởi nghĩa bùng nổ ở Vũ Xương 10/10/1911, lan rộng khắp miền Nam, miền Trung.

– Ngày 19/12/1911 Tôn Trung Sơn làm Đại Tổng thống lâm thời, tuyên bố thành lập chính phủ lâm thời Trung Hoa dân quốc.

– Trước thắng lợi của cách mạng, tư sản thương lượng với nhà Thanh, đế quốc can thiệp.

♦ Diễn biến:

– 10.10.1911 Khởi nghĩa ở Vũ Xương và nhanh chóng lan rộng khắp miền Trung, Nam Trung Quốc.

– 29.12.1911 Tôn Trung Sơn được bầu làm đại tổng thống. Quốc dân đại hội họp ở Nam Kinh thành lập Trung Hoa Dân quốc.Trước thắng lợi của cách mạng, tư sản thương lượng với nhà Thanh (Viên Thế Khải)

– 12.2.1912 Vua Thanh (Phổ Nghi) thoái vị, Tôn Trung Sơn buộc phải từ chức

–  6.3.1912 Viên Thế Khải nhậm chức Đại Tổng thống Trung Hoa Dân quốc → Cách mạng chấm dứt.​

♦ Kết quả: Vua Thanh thoái vị, Tôn Trung Sơn từ chức, Viên Thế Khải làm Tổng thống.

c) Tính chất – ý nghĩa

– Tính chất cuộc cách mạng tư sản không trịêt để.

– Lật đổ phong kiến, mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển, ảnh hưởng đến Châu Á.

– Hạn chế:

+ Không thủ tiêu thực sự giai cấp phong kiến

+ Không đụng chạm đến các nước đế quốc xâm lược.

+ Không giải quyết vấn đề ruộng đất cho nông dân.

– Nguyên nhân thất bại:

+ Chưa thủ tiêu triệt để giai cấp phong kiến, chưa tấn công đế quốc.

Chưa giải quyết vấn đề thiết yếu cho dân cày: Ruộng đất​.

Trước khi đi vào Hướng dẫn Giải bài tập 1 2 bài 3 trang 17 sgk Lịch sử 11 chúng ta hãy trả lời câu hỏi thảo luận giữa bài trên lớp sau đây:


Thảo luận

1. Trả lời câu hỏi thảo luận bài 3 trang 13 sgk Lịch sử 11

Xác định trên bản đồ Trung Quốc (treo tường) những vùng bị các nước đế quốc chiếm đóng.

Trả lời:

– Sau Chiến tranh thuốc phiện, các nước đế quốc từng bước xâu xé Trung Quốc.

– Đến cuối thế kỉ XIX, Đức đã chiếm vùng Sơn Đông; Anh chiếm vùng châu thổ sông Dương Tử (Trường Giang); Pháp chiếm vùng Vân Nam, Quảng Tây, Quảng Đông; Nga, Nhật Bản chiếm đóng vùng Đông Bắc,…


2. Trả lời câu hỏi thảo luận bài 3 trang 14 sgk Lịch sử 11

Nêu diễn biến chính của các phong trào yêu nước của nhân dân Trung Quốc từ giữa thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX.

Trả lời:

– Cuộc khởi nghĩa Thái Bình Thiên Quốc (1851 – 1864):

Do Hồng Tú Toàn lãnh đạo, nổ ra ngày 1-1-1851 ở Kim Điền (Quảng Tây), sau đó lan ra nhiều địa phương khác, kéo dài suốt 14 năm. Ngày 19-7-1864, chính quyền Mãn Thanh với sự giúp đỡ của các nước đế quốc đã tấn công Thiên Kinh, đàn áp phong trào. Cuộc khởi nghĩa thất bại.

– Cuộc vận động Duy Tân năm Mậu Tuất (1898):

Năm 1898, cuộc vận động Duy tân do hai nhà nho yêu nước là Khang Hữu Vi và Lương Khải Siêu khởi xướng, được vua Quang Tự ủng hộ, kéo dài hơn 100 ngày, nhưng cuối cùng bị thất bại vì Từ Hi Thái hậu làm chính biến.

– Phong trào Nghĩa Hòa Đoàn (cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ  XX):

Là một cuộc khởi nghĩa vũ trang của nông dân chống đế quốc diễn ra ở miền Bắc Trung Quốc. Bùng nổ ở Sơn Đông, phong trào nhanh chóng lan rộng ra Trực Lệ, Sơn Tây. Nghĩa quân tấn công các đại sứ quán của nước ngoài ở Bắc Kinh. Ngay sau đó, liên quân 8 nước (Anh, Nhật Bản, Đức, Mĩ, Nga, Pháp, Áo – Hung, Italia) tiến vào Bắc Kinh, đàn áp phong trào.


3. Trả lời câu hỏi thảo luận bài 3 trang 17 sgk Lịch sử 11

Dựa trên lược đồ (hình 8) trình bày diễn biến chính của Cách mạng Tân Hợi.

Trả lời:

Diễn biến chính của Cách mạng Tân Hợi (1911):

– Ngày 10-10-1911, Đồng minh hội phát động khởi nghĩa ở Vũ Xương, cuộc khởi nghĩa thắng lợi nhanh chóng và lan rộng ra khắp miền Nam và miền Trung Trung Quốc.

– Ngày 29-12-1911, Quốc dân đại hội (gồm đại biểu các tỉnh nổ ra cách mạng) họp ở Nam Kinh, tuyên bố thành lập Trung Hoa Dân Quốc, bầu Tôn Trung Sơn làm Đại Tổng thống, đứng đầu chính phủ lâm thời, thông qua Hiến pháp mới.

– Tháng 2-1912, Tôn Trung Sơn từ chức, ngày 6-3-1912, Viên Thế Khải tuyên thệ nhậm chức Đại Tổng thống Trung Hoa Dân quốc. Trên thực tế, cách mạng đến đây chấm dứt.

Dưới đây là Hướng dẫn Giải bài tập 1 2 bài 3 trang 17 sgk Lịch sử 11. Các bạn hãy đọc kỹ đầu bài trước khi giải nhé!


Câu hỏi và bài tập

Giaibaisgk.com giới thiệu với các bạn đầy đủ phương pháp trả lời câu hỏi và bài tập lịch sử 11 kèm câu trả lời chi tiết câu hỏi và bài tập 1 2 bài 3 trang 17 sgk Lịch sử 11 của Bài 3. Trung Quốc trong Chương I. Các nước Châu Á, Châu Phi và khu vực Mĩ Latinh (thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX) của Phần một. Lịch sử thế giới cận đại (tiếp theo) cho các bạn tham khảo. Nội dung chi tiết câu trả lời từng câu hỏi và bài tập các bạn xem dưới đây:

1. Giải bài tập 1 bài 3 trang 17 sgk Lịch sử 11

Nêu kết quả của Cách mạng Tân Hợi. Vì sao gọi cuộc cách mạng này là cuộc cách mạng tư sản không triệt để.

Trả lời:

♦ Kết quả của Cách mạng Tân Hợi:

– Đã lật đổ triều đại Mãn Thanh, chấm dứt chế độ quân chủ chuyên chế tồn tại lâu đời ở Trung Quốc, mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển.

– Có ảnh hưởng nhất định đến cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc ở một số nước châu Á.

♦ Cách mạng Tân Hợi được xem là cuộc cách mạng tư sản không triệt để, vì:

– Chưa thủ tiêu thực sự giai cấp phong kiến.

– Không đụng chạm đến các nước đế quốc xâm lược.

– Chưa giải quyết được vấn đề ruộng đất cho nông dân.


2. Giải bài tập 2 bài 3 trang 17 sgk Lịch sử 11

Nhận xét về phong trào đấu tranh của nhân dân Trung Quốc từ giữa thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX.

Trả lời:

Nhận xét về phong trào đấu tranh của nhân dân Trung Quốc từ giữa thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX:

– Quy mô: diễn ra liên tục, rộng lớn, quyết liệt, sôi nổi và đạt được những kết quả nhất định.

– Lãnh đạo: sĩ phu yêu nước tiến bộ, giai cấp tư sản.

– Lực lượng tham gia: chủ yếu là nông dân.

– Kết quả: đều thất bại.

– Tính chất: mang tính dân tộc sâu sắc.

– Ý nghĩa: Cổ vũ phong trào đấu tranh của nhân dân Trung Quốc và các nước thuộc địa khu vực Châu Á. Thể hiện tinh thần yêu nước và đấu tranh kiên cường của nhân dân Trung Quốc và để lại những bài học kinh nghiệm cho cách mạng.


Bài trước:

Bài tiếp theo:


Xem thêm:

Chúc các bạn làm bài tốt cùng giải bài tập sgk lịch sử lớp 11 với trả lời câu hỏi và bài tập 1 2 bài 3 trang 17 sgk Lịch sử 11!


“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com