Giải bài tập 1 2 bài 30 trang 165 sgk Lịch sử 9

Hướng dẫn Trả lời câu hỏi Bài 30 – Hoàn thành giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (1973 – 1975), sách giáo khoa Lịch sử lớp 9. Nội dung trả lời câu hỏi và bài tập 1 2 bài 30 trang 165 sgk Lịch sử 9 bao gồm đầy đủ kiến thức lý thuyết và bài tập có trong SGK để giúp các em học tốt môn lịch sử lớp 9.


Lý thuyết

I. Miền Bắc khắc phục hậu quả chiến tranh, khôi phục và phát triển kinh tế – văn hóa, ra sức chi viện cho miền Nam

Sau Hiệp định Pa-ri năm 1973 về Việt Nam, quân Mĩ buộc phải rút khỏi nước ta, làm thay đổi so sánh lực lượng ở miền Nam có lợi cho cách mạng. Miền Bắc trở lại hòa bình, khắc phục hậu quả của chiến tranh, khôi phục và phát triển kinh tế, văn hóa, ra sức chi viện cho tiền tuyến miền Nam.

Đến cuối tháng 6 -1973, miền Bắc cơ bản hoàn thành việc tháo gỡ thủy lôi, bom mìn do Mĩ thả trên biển, trên sông, bảo đảm đi lại bình thường.

Sau hai năm (1973 – 1974), về cơ bản miền Bắc khôi phục xong các cơ sở kinh tế, các hệ thống thủy nông, mạng lưới giao thông, các công trình văn hóa, giáo dục, y tế. Kinh tế có bước phát triển.

Đến cuối năm 1974, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp trên một số mặt quan trọng đã đạt và vượt mức năm 1964 và năm 1971 – là hai năm đạt mức cao nhất trong 20 năm xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc. Đời sống nhân dân được ổn định.

Thực hiện nghĩa vụ hậu phương, trong hai năm 1973 -1974, miền Bắc đưa vào các chiến trường gần 20 vạn bộ đội, hàng vạn thanh niên xung phong, cán bộ chuyên môn, nhân viên kĩ thuật. Đột xuất trong hai tháng đầu năm 1975, miền Bắc gấp rút đưa vào miền Nam 5,7 vạn bộ đội. Miền Bắc cũng đưa vào chiến trường 26 vạn tổn vũ khí, đạn dược, quân trang, quân dụng, xăng dầu, thuốc men, lương thực, thực phẩm.

Chi viện của miền Bắc cho miền Nam thời kì này, ngoài việc phục vụ nhiệm vụ chiến đấu với trọng tâm tiến tới Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975, còn chuẩn bị cho xây dựng và tiếp quản vùng giải phóng sau khi chiến tranh kết thúc.

II. Đấu tranh chống địch “Bình định – Lấn chiếm”, tạo thế và lực, tiến tới giải phóng hoàn toàn miền Nam

Với Hiệp định Pa-ri năm 1973 vé Việt Nam, ta đã “đánh cho Mĩ cút”. Ngày 29 – 3 – 1973, toàn lính Mĩ cuối cùng đã rút khỏi nước ta. Nhưng Mi vẫn giữ lại hơn 2 vạn cố vấn quân sự, lập ra Bộ chỉ huy quân sự, tiếp tục viện trợ quân sự, kinh tế cho chính quyền Sài Gòn.

Được cố vấn Mĩ chỉ huy và nhận viện trợ của Mĩ, chính quyền Sài Gòn ngang nhiên phá hoại Hiệp định Pa-ri. Chúng huy động gần như toàn bộ lực lượng tiến hành chiến dịch “tràn ngập lãnh thổ”, liên tiếp mở những cuộc hành quân “bình định – lấn chiếm” vùng giải phóng.

Về phía ta, việc kí Hiệp định Pa-ri về chấm dứt chiến tranh ở Việt Nam và quân đội xâm lược Mĩ rút khỏi nước ta đã tạo nên sự thay đổi căn bản trong so sánh lực lượng giữa cách mạng và phản cách mạng, có lợi cho cuộc đấu tranh của nhân dân ta ở miền Nam chống âm mưu và hành động mới của Mĩ và chính quyền Sài Gòn.

Trong cuộc đấu tranh chống “bình định – lấn chiếm’’, chống âm mưu “tràn ngập lãnh thổ” của địch vào những tháng đầu sau khi kí Hiệp định, nhân dân ta đã đạt được một số kết quả nhất định. Nhưng do không đánh giá hết âm mưu phá hoại Hiệp định của địch, do quá nhấn mạnh đến hòa bình, hòa hợp dân tộc… nên chúng ta bị mất đất, mất dân trên một số địa bàn quan trọng.

Nắm bắt tình hình trên, Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã họp Hội nghị lần thứ 21 trong tháng 7 – 1973. Trên cơ sở nhận định kẻ thù vẫn là đế quốc Mĩ và tập đoàn Nguyễn Vãn Thiệu, kẻ đang phá hoại hòa bình, hòa hợp dân tộc, ngăn cản nhân dân ta đi tới độc lập, tự do, thống nhất Tổ quốc, Hội nghị nêu rõ nhiệm vụ cơ bản của cách mạng miền Nam trong giai đoạn hiện tại là tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, tiếp tục con đường cách mạng bạo lực, kiên quyết đấu tranh trên cả ba mặt trận quân sự, chính trị, ngoai giao.

Từ cuối năm 1973, quân dân ta ở miền Nam vừa kiên quyết đánh trả địch trong các cuộc hành quân “bình định – lấn chiếm”, bảo vệ vùng giải phóng, vừa chủ động mở những cuộc tiến công địch tại những căn cứ xuất phát các cuộc hành quân của chúng, mở rộng vùng giải phóng.

Cuối năm 1974 – đầu năm 1975, ta mở đợt hoạt động quân sự đông – xuân vào hướng Nam Bộ, trọng tâm ở đồng bằng sông Cửu Long và Đông Nam Bộ. Quân ta đã giành thắng lợi vang dội trong chiến dịch đánh Đường 14 – Phước Long, giải phóng Đường 14, thị xã và toàn tỉnh Phước Long với 50000 dân.

Tại các vùng giải phóng, đồng thời với cuộc đấu tranh bảo vệ quê hương, nhân dân ta ra sức khôi phục và đẩy mạnh sản xuất, tăng nguồn dự trữ chiến lược cho cuộc chiến đấu hoàn thành giải phóng miền Nam.

Năm 1973, diện tích gieo trồng ở các vùng giải phóng thuộc đồng bằng sông Cửu Long tăng 20% so với năm 1972. Nhờ sản xuất phát triển, đóng góp của nhân dân cho cách mạng ngày càng tăng. Năm 1973, nhân dân khu IX (miền Tây Nam Bộ) đã đóng góp 1,7 triệu giạ lúa (bằng 34 000 tấn); trong 6 tháng đầu năm 1974, đóng góp được 2,7 triệu giạ (bằng 48000 tấn).

Các ngành sản xuất công nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp, các mặt hoạt động văn hóa – xã hội, giáo dục, y tế cũng được đẩy mạnh.

III. Giải phóng hoàn toàn miền Nam, giành toàn vẹn lãnh thổ tổ quốc

1. Chủ trương, kế hoạch giải phóng hoàn toàn miền Nam

2. Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975

Cùng thời gian này, quân ta tiến vào giải phóng thị xã Tam Kì, Quảng Ngãi, Chu Lai… tạo thêm một hướng uy hiếp Đà Nẵng từ phía Nam.

IV. Ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước (1954 – 1975)

1. Ý nghĩa lịch sử

Cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước thắng lợi đã kết thúc 21 năm chiến đấu chống Mĩ và 30 năm chiến tranh giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 ; chấm dứt ách thống trị của chủ nghĩa đế quốc ở nước ta. Trên cơ sở đó, hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, thống nhất đất nước.

Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước mở ra kỉ nguyên mới cho lịch sử dân tộc – kỉ nguyên đất nước độc lập, thống nhất, đi lên chủ nghĩa xã hội.

Thắng lợi của nhân dân ta, thất bại của đế quốc Mĩ đã tác động mạnh đến tình hình nước Mĩ và thế giới, là nguồn cổ vũ to lớn đối với phong trào cách mạng thế giới, nhất là đối với phong trào giải phóng dân tộc.

Thắng lợi đó “Mãi mãi được ghi vào lịch sử dân tộc ta một trong những trang chói lọi nhất, một biểu tượng sáng ngời về sự toàn thắng của chủ nghĩa anh hùng cách mạng và trí tuệ con người, đi vào lịch sử thế giới như một chiến công vĩ đại của thế kỉ XX, một sự kiện có tầm quan trọng quốc tế to lớn và có tính thời đại sâu sắc.

2. Nguyên nhân thắng lợi

Cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước thắng lợi nhờ có sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng với đường lối chính trị, quân sự độc lập, tự chủ, đường lối tiến hành đồng thời cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam.

Nhân dân ta ở hai miền đoàn kết nhất trí, giàu lòng yêu nước, lao động cần cù, chiến đấu dũng cảm vì sự nghiệp giải phóng miền Nam, xây dựng và bảo vệ miền Bắc, thống nhất nước nhà. Hậu phương miền Bắc không ngừng lớn mạnh, có khả năng đáp ứng kịp thời các yêu cầu của cuộc chiến đấu ở hai miền.

Thắng lợi đó là nhờ có sự phối hợp chiến đấu, đoàn kết giúp đỡ nhau trong đấu tranh chống kẻ thù chung của ba dân tộc ở Đông Dương; sự đồng tình, ủng hộ, giúp đỡ to lớn của các lực lượng cách mạng, hòa bình, dân chủ trên thế giới, nhất là của Liên Xô, Trung Quốc và các nước xã hội chủ nghĩa khác.

Trước khi đi vào Hướng dẫn Giải bài tập 1 2 bài 30 trang 165 sgk Lịch sử 9 chúng ta hãy trả lời câu hỏi in nghiêng giữa bài (Câu hỏi thảo luận trên lớp) sau đây:


Thảo luận

1. Trả lời câu hỏi bài 30 trang 156 sgk Lịch sử 9

Sau Hiệp định Pa-ri năm 1973 về Việt Nam, miền Bắc thực hiện những nhiệm vụ gì?

Trả lời:

Sau Hiệp định Pa-ri 1973, Miền Bắc trở lại hòa bình và thực hiện nhiệm vụ:

– Khắc phục hậu quả chiến tranh.

– Khôi phục và phát triển kinh tế – xã hội.

– Tiếp tục chi viện cho tiền tuyến miền Nam.

– Chuẩn bị cho xây dựng và tiếp quản vùng giải phóng sau khi chiến tranh kết thúc.

Nêu kết quả và ý nghĩa của từng nhiệm vụ đó.

Trả lời:

♦ Về khắc phục hậu quả chiến tranh: Đến cuối tháng 6-1973, miền Bắc căn bản hoàn thành việc tháo gỡ thủy lôi, bom mìn do Mĩ thả trên biển, sông, đảm bảo đi lại bình thường.

♦ Về khôi phục và phát triển kinh tế – xã hội:

– Trong hai năm 1973-1974, miền Bắc cơ bản khôi phục xong các cơ sở kinh tế, hệ thống thủy nông, mạng lưới giao thông, các công trình văn hóa, giáo dục, y tế.

– Kinh tế có bước phát triển.

– Đến cuối 1974, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp trên một số mặt quan trọng đạt và vượt mức năm 1964.

– Đời sống nhân dân ổn định.

♦ Về tiếp tục chi viện cho tiền tuyến miền Nam:

– Trong hai năm 1973-1974, đưa vào chiến trường 20 vạn bộ đội, hàng vạn thanh niên xung phong, cán bộ chuyên môn, nhân viên kĩ thuật.

– Đưa vào chiến trường 26 tấn vũ khí, đạn dược, quân trang, quân dụng, thuốc men, lương thực,..


2. Trả lời câu hỏi bài 30 trang 157 sgk Lịch sử 9

Sau Hiệp định Pa-ri, lực lượng ta và địch ở miền Nam đã có sự thay đổi như thế nào?

Trả lời:

Sau Hiệp định Pa-ri, lực lượng giữa ta và địch đã có sự thay đổi có lợi cho ta:

– Phía Mĩ:

+ Ngày 29-3-1973, quân Mĩ và quân đồng minh đã rút hết về nước.

+ Mĩ giữ lại 2 vạn cố vấn quân sự, lập Bộ chỉ huy quân sự, tiếp tục viện trợ quân sự, kinh tế cho chinh quyền Sài Gòn.

– Phía ta:

+ Sự thay đổi căn bản trong so sánh lực lượng giữa cách mạng và phản cách mạng, có lợi cho cuộc đấu tranh của nhân dân ta.

+ Miền Bắc đẩy mạnh sản xuất và xây dựng, tăng tiềm lực kinh tế, quốc phòng, tạo điều kiện chi viện cho miền Nam.

+ Ở Miền Nam, vùng giải phóng được mở rộng.

Trong chủ trương, kế hoạch giải phóng hoàn toàn miền Nam có những điểm nào khẳng định sự lãnh đạo đúng đắn và linh hoạt của Đảng?

Trả lời:

Sự lãnh đạo đúng đắn, linh hoạt của Đảng được thể hiện ở:

– Cuối năm 1974 – đầu năm 1975, nhận thấy so sánh lực lượng ở miền Nam thay đổi có lợi cho cách mạng, Bộ chính trị Trung ương Đảng đề ra kế hoạch giải phóng hoàn toàn miền Nam trong hai năm 1975 và 1976.

– Bộ chính trị nhấn mạnh: “Nếu thời cơ đến vào đầu hoặc cuối năm 1975, thì lập tức giải phóng miền Nam trong năm 1975”.

– Bộ Chính trị phân tích rõ sự cần thiết tranh thủ thời cơ đánh thắng nhanh để giảm bớt sự tàn phá của chiến tranh.


3. Trả lời câu hỏi bài 30 trang 162 sgk Lịch sử 9

Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975 đã phát triển qua ba chiến dịch lớn như thế nào?

Trả lời:

♦ Chiến dịch Tây Nguyên (từ 4 – 3 đến 24 – 3 – 1975):

– Trong trận then chốt mở màn ở Buôn Ma Thuột ngày 10 – 3 – 1975, ta đã nhanh chóng giành thắng lợi.

– Ngày 12 – 3 – 1975, địch phản công định chiếm lại Buôn Ma Thuột nhưng không thành.

– Hệ thống phòng thủ của địch ở Tây Nguyên rung chuyển, quân địch mất tinh thần, hàng ngũ rối loạn.

– Ngày 14 – 3 – 1975, địch rút toàn bộ quân khỏi Tây Nguyên về giữ vùng duyên hải miền Trung. Trên đường rút chạy, chúng bị quân ta truy kích tiêu diệt.

– Đến ngày 24 – 3 – 1975, Tây Nguyên hoàn toàn được giải phóng.

♦ Chiến dịch Huế – Đà Nẵng (từ 21 – 3 đến 29 – 3 – 1975)

– Ngay khi chiến dịch Tây Nguyên đang tiếp diễn, Bộ Chính trị có quyết định tiến hành chiến dịch giải phóng Huế – Đà Nẵng.

– Ngày 21-3, quân ta đánh thẳng vào căn cứ địch ở Huế, chặn các đường rút chạy của chúng, hình thành thế bao vây địch trong thành phố.

– Đúng 10 giờ 30 ngày 25-3, quân ta tiến vào cố đô Huế.

– Đến ngày 26-3, giải phóng thành phố và toàn tỉnh Thừa Thiên.

– Đà Nẵng, thành phố lớn thứ hai ở miền Nam, một căn cứ quân sự liên hợp lớn nhất của Mĩ và quân đội Sài Gòn, rơi vào thế cô lập.

– Sáng 29 – 3, quân ta từ ba phía bắc, tây, nam tiến thẳng vào thành phố. Đến 3 giờ chiều, toàn bộ thành phố Đà Nẵng được giải phóng.

♦ Chiến dịch Hồ Chí Minh (từ 26 – 4 đến 30 – 4 – 1975):

– Trước khi bắt đầu chiến dịch Hồ Chi Minh, quân ta tiến công Xuân Lộc và Phan Rang – những căn cứ phòng thủ trọng yếu của địch bảo vệ Sài Gòn từ phía đông.

– 17 giờ ngày 26 – 4, chiến dịch Hồ Chi Minh bắt đầu. Năm cánh quân cùng lúc tiến vào trung tâm Sài Gòn, đánh chiếm các cơ quan đầu não của chúng.

– 10 giờ 45 phút ngày 30-4, xe tăng và bộ binh ta tiến vào Dinh Độc Lập, bắt toàn bộ nội các Sài Gòn.

– 11 giờ 30 phút ngày 30-4, chiến dịch Hồ Chí Minh toàn thắng.


4. Trả lời câu hỏi bài 30 trang 165 sgk Lịch sử 9

Hãy trình bày ý nghĩa lịch sử và nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước (1954 -1975)

Trả lời:

♦ Ý nghĩa lịch sử:

– Kết thúc 21 năm chiến đấu chống Mĩ và 30 năm chiến tranh giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945.

– Chấm dứt ách thống trị của chủ nghĩa thực dân – đế quốc ở nước ta.

– Hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, thống nhất đất nước.

– Mở ra kỉ nguyên mới cho lịch sử dân tộc – kỉ nguyên đất nước độc lập, thống nhất, đi lên chủ nghĩa xã hội.

– Tác động mạnh đến tình hình nước Mĩ và thế giới, cổ vũ phong trào cách mạng thế giới, nhất là đối với phong trào giải phóng dân tộc.

– Thắng lợi đó “Mãi mãi được ghi vào lịch sử dân tộc ta một trong những trang chói lọi nhất, một biểu tượng sáng ngời về sự toàn thắng của chủ nghĩa anh hùng cách mạng và trí tuệ con người, đi vào lịch sử thế giới như một chiến công vĩ đại của thế kỉ XX, một sự kiện có tầm quan trọng quốc tế to lớn và có tính thời đại sâu sắc”.

♦ Nguyên nhân thắng lợi:

– Có sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng với đường lối chính trị, quân sự độc lập, tự chủ, đường lối tiến hành đồng thời cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam.

– Nhân dân hai miền đoàn kết nhất trí, giàu lòng yêu nước, lao động cần cù, chiến đấu dũng cảm vì sự nghiệp giải phóng miền Nam, xây dựng và bảo vệ miền Bắc, thống nhất nước nhà.

– Hậu phương miền Bắc không ngừng lớn mạnh, có khả năng đáp ứng kịp thời các yêu cầu của cuộc chiến đấu ở hai miền.

– Có sự phối hợp chiến đấu, đoàn kết giúp đỡ nhau trong đấu tranh chống kẻ thù chung của ba dân tộc ở Đông Dương; sự đồng tình, ủng hộ, giúp đỡ to lớn của các lực lượng cách mạng, hòa bình, dân chủ trên thế giới.

Dưới đây là Hướng dẫn Giải bài tập 1 2 bài 30 trang 165 sgk Lịch sử 9. Các bạn hãy đọc kỹ đầu bài trước khi giải nhé!


Câu hỏi và bài tập

Giaibaisgk.com giới thiệu với các bạn đầy đủ phương pháp trả lời câu hỏi và bài tập lịch sử 9 kèm câu trả lời chi tiết câu hỏi và bài tập 1 2 bài 30 trang 165 sgk Lịch sử 9 của Bài 30 – Hoàn thành giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (1973 – 1975) của Chương . Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975 trong Phần hai. Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến nay cho các bạn tham khảo. Nội dung chi tiết câu trả lời từng câu hỏi các bạn xem dưới đây:

Giải bài tập 1 2 bài 30 trang 165 sgk Lịch sử 9
Giải bài tập 1 2 bài 30 trang 165 sgk Lịch sử 9

1. Giải bài tập 1 bài 30 trang 165 sgk Lịch sử 9

Quân dân ta ở hai miền Nam – Bắc đã giành được những thắng lợi nào có ý nghĩa chiến lược về quân sự, chính trị, ngoại giao trong kháng chiến chống Mĩ, cứu nước (1954 -1975)?

Trả lời:

♦ Về quân sự:

– Thắng lợi của phong trào Đồng Khởi (1959 – 1960).

– Ngày 2 – 1 – 1963, Chiến thắng Ấp Bắc.

– Chiến dịch Đông – Xuân 1964 – 1965 trên các chiến trường miền Nam và miền Trung.

– Tháng 8 – 1965, Chiến thắng Vạn Tường (Quảng Ngãi).

– Cuộc Tổng tiến công và nội dậy xuân Mậu Thân (1968).

– Ngày 30 – 4 đến ngày 30 – 6 – 1970, quân đội Việt Nam phối hợp với quân dân Cam-pu-chia, đập tan cuộc hành quân xâm lược Cam-pu-chia của 10 vạn quân Mĩ và quân đội Sài Gòn, giải phóng vùng đất đai rộng lớn với 4,5 triệu dân.

– Ngày 12 – 2 đến ngày 23 – 3 – 1971, quân đội Việt Nam phối hợp với quân dân Lào, đập tan cuộc hành quân “Lam Sơn – 719”, quét sạch 4,5 vạn quân Mĩ và quân đội Sài Gòn khỏi đường 9 – Nam Lào, giữ vững hành lang chiến lược của cách mạng Đông Dương.

– Cuộc Tiến công chiến lược năm 1972.

– Trận “Điện Biên Phủ trên không” (từ ngày 18 đến 29 – 12 – 1972).

– Ngày 6 – 1 – 1975, Chiến thắng Đường 14 – Phước Long.

– Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975.

♦ Về chính trị:

– Ngày 20 – 12 – 1960, Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam ra đời.

– Tháng 9 – 1960, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng.

– Ngày 16 – 6 – 1963, 70 vạn quần chúng Sài Gòn biểu tình làm rung chuyển chế độ Sài Gòn.

– Ngày 1 – 11 – 1963, Mĩ làm đảo chính lật đổ chế độ Diệm – Nhu với hy vọng ổn định tình hình.

– Ngày 6 – 6 – 1969, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam ra đời, lãnh đạo cách mạng Việt Nam phát triển đi lên.

– Ngày 24, 25 – 4 – 1970, Hội nghị cấp cao ba nước Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia họp để biểu thị quyết tâm của nhân dân ba nước đoàn kết chiến đấu, chống đế quốc Mĩ mở rộng chiến tranh ra toàn Đông Dương.

♦ Về ngoại giao: Ngày 27 – 1 – 1973, Hiệp định Pa-ri về chấm dứt chiến tranh ở Việt Nam được kí kết.


2. Giải bài tập 2 bài 30 trang 165 sgk Lịch sử 9

Lập bảng các niên đại và sự kiện về thành tựu chủ yếu của miền Bắc trong sản xuất, xây dựng, chiến đấu chống chiến tranh phá hoại của Mĩ và thực hiện nghĩa vụ hậu phương trong kháng chiến chống Mĩ, cứu nước (1954 – 1975).

Trả lời:

Giai đoạn Thời gian Sự kiện
Giai đoạn 1954 – 1960: 1955 – 1956 Lấy từ tay địa chủ hơn 81 vạn ha ruộng đất, 10 vạn trâu bò, 2 triệu nông cụ chia cho nông dân nghèo thực hiện khẩu hiệu “người cày có ruộng”.
1954 – 1957 Nhân dân miền Bắc đã hoàn thành kế hoạch 3 năm, khôi phục kinh tế thắng lợi. Làm cho đời sống nhân dân miền Bắc ổn định tạo điều kiện để miền Bắc bước vào thời kì mới.
Giai đoạn 1961 – 1969: 1961 – 1965 Thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất bước đầu xây dựng nền móng của CNXH.
Từ 5 – 8 – 1964 đến 1 – 11 – 1968 Đánh bại cuộc chiến tranh phá hoại của Mĩ lần thứ nhất.
19 – 5 – 1959 Khai thông tuyến đường vận chuyển chiến lược Bắc – Nam mang tên Hồ Chí Minh trên bộ và trên biển dọc theo bờ biển.
Trong 4 năm 1965 – 1968 miền Bắc đã đưa vào Nam hàng chục vạn tấn lương thực, thực phẩm, hơn 30 vạn cán bộ, bộ đội tham gia chiến đấu, phục vụ chiến đấu.
Giai đoạn 1969 – 1973: Từ năm 1969 đến 3 – 1972 Miền Bắc chuyển hướng kinh tế lần thứ hai từ thời chiến sang thời bình khôi phục kinh tế, văn hóa, xã hội.
Từ 4 – 1972 đến 12 – 1972 Chống chiến tranh phá hoại lần thứ hai của Mĩ.
Trong năm 1972 Miền Bắc động viên trên 22 vạn thanh niên bổ sung cho lực lượng vũ trang trên cả 3 chiến trường ở Đông Dương.
Trong năm 1972 Khối lượng vật chất đưa vào chiến trường trong năm 1972 tăng 1,7 lần so với năm 1971.
Giai đoạn 1973 – 1975 Cuối tháng 6 – 1973 Miền Bắc căn bản hoàn thành việc tháo gỡ thủy lôi, bom mìn do Mĩ thả trên biển, trên sông, bảo đảm đi lại bình thường.
Sau hai năm 1973 – 1974 Về cơ bản miền Bắc khôi phục xong các cơ sở kinh tế, hệ thống thủy nông, các công trình văn hóa, giáo dục, y tế,…
Năm 1964 và năm 1971 Kinh tế có bước phát triển: Hai năm đạt mức cao nhất trong 20 năm xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc.
Trong hai năm 1973 – 1974 Miền Bắc chi viện cho chiến trường miền Nam gần 20 vạn bộ đội, hàng vạn thanh niên xung phong, cán bộ chuyên môn, nhân viên kỹ thuật. Hàng tấn vũ khí, đạn dược, quân trang, quân dụng, xăng dầu, thuốc men, lương thực, thực phẩm,…

Bài trước:

Bài tiếp theo:


Xem thêm:

Chúc các bạn làm bài tốt cùng giải bài tập sgk lịch sử lớp 9 với trả lời câu hỏi và bài tập 1 2 bài 30 trang 165 sgk Lịch sử 9!


“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com