Giải bài tập 1 2 bài 6 trang 46 sgk Lịch sử 12

Hướng dẫn Trả lời câu hỏi Bài 6. Nước Mĩ, sách giáo khoa Lịch sử lớp 12. Nội dung trả lời câu hỏi và bài tập 1 2 bài 6 trang 46 sgk Lịch sử 12 bao gồm đầy đủ kiến thức lý thuyết và bài tập có trong SGK để giúp các em học tốt môn lịch sử lớp 12.


Lý thuyết

I – Nước Mĩ từ năm 1945 đến 1973

♦ Về kinh tế: sau chiến tranh thế giới thứ II, kinh tế Mĩ phát triển mạnh:

– Công nghiệp chiếm 56,5% tổng sản lượng công nghiệp thế giới;

– Nông nghiệp bằng hai lần 5 nước Anh, Pháp, CHLB Đức, Italia, Nhật cộng lại;

– Nắm 50% số lượng tàu bè đi lại trên biển, ¾ dự trữ vàng thế giới, chiếm 40% tổng sản phẩm kinh tế thế giới…

– Khoảng 20 năm sau chiến tranh, Mĩ là trung tâm kinh tế – tài chính lớn nhất thế giới.

– Nguyên nhân:

+ Lãnh thổ rộng lớn, tài nguyên phong phú, nhân lực dồi dào, trình độ kỹ thuật cao, năng động, sáng tạo.

+ Lợi dụng chiến tranh để làm giàu từ bán vũ khí.

+ Áp dụng thành công những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật để nâng cao năng suất, hạ giá thành sản phẩm, điều chỉnh hợp lý cơ cấu sản xuất…

+ Trình độ tập trung tư bản và sản xuất cao, cạnh tranh có hiệu quả ở trong và ngoài nước.

+ Các chính sách và hoạt động điều tiết của nhà nước có hiệu quả.

♦ Về Khoa học kỹ thuật:

– Là nước khởi đầu và đạt nhiều thành tựu cuộc cách mạng khoa học- kỹ thuật hiện đại:

– Đi đầu trong lĩnh vực chế tạo công cụ sản xuất mới: máy tính điện tử, máy tự động

– Vật liệu mới (polyme, vật liệu tổng hợp); năng lượng mới: nguyên tử, nhiệt hạch

– Sản xuất vũ khí, chinh phục vũ trụ,

– Đi đầu  cuộc “cách mạng xanh” trong nông nghiệp…

♦ Về chính trị – xã hội:

– Cải thiện tình hình xã hội, khắc phục những khó khăn trong nước

– Duy trì và bảo vệ chế độ tư bản.

– Thực hiện chính sách ngăn chặn , đán áp phong trào đấu tranh của công nhân và lực lượng tiến bộ

– Chính trị – xã hội không ổn định,mâu thuẫn giai cấp, xã hội và sắc tộc…

– Đấu tranh giai cấp, xã hội ở Mĩ diễn ra mạnh mẽ: Đảng Cộng sản Mĩ đã có nhiều hoạt động đấu tranh vì quyền lợi của giai cấp công nhân và nhân dân lao động.

♦ Về đối ngoại:

– Triển khai chiến lược toàn cầu với tham vọng làm bá chủ thế giới.

– Mục tiêu của Chiến lược toàn cầu:

– Ngăn chặn, và tiến tới tiêu diệt hoàn toàn chủ nghĩa xã hội.

– Đàn áp phong trào giải phóng dân tộc, phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, phong trào chống chiến tranh, vì hòa bình, dân chủ trên thế giới.

– Khống chế, chi phối các nước đồng minh.

– Khởi xướng cuộc “chiến tranh lạnh”, gây ra hàng loạt cuộc chiến tranh xâm lược, bạo loạn, lật đổ … trên thế giới (Việt Nam, Cu Ba, Trung Đông…).

– Tháng 2-1972 Tổng thống Ních xơn thăm Trung Quôc, năm 1979 thiết lập quan hệ Mĩ – Trung Quốc; tháng 5/1972 thăm Liên Xô.

– Thưc hiện chiến lược hòa hoãn  để chống lại phong trào đấu tranh cách mạng của các dân tộc.

II –  Nước Mĩ từ năm 1973 đến 1991

– 1973 – 1982: khủng hoảng và suy thoái kéo dài (năng suất lao động giảm còn 0.43% năm )

– Từ 1983, kinh tế Mĩ phục hồi và phát triển trở lại. Tuy vẫn đứng đầu thế giới về kinh tế – tài chính nhưng tỉ trọng kinh tế Mĩ trong nền kinh tế thế giới giảm sút.

– 1973 Mĩ ký Hiệp định Pa-ri, rút quân khỏi Việt Nam, tiếp tục triển khai “chiến lược toàn cầu”

– Học thuyết Ri- gân (Reagan) chủ trương tăng cường chạy đua vũ trang.

– Sự đối đầu Xô – Mĩ làm suy giảm vị trí kimh tế và chính trị của Mĩ tạo điều kiện cho Tây Âu và Nhật vươn lên.

– Giữa thập niên 80, xu thế đối thoại và hòa hoãn ngày càng chiếm ưu thế trên thế giới.

– Tháng 12/1989, Mĩ – Xô chính thức tuyên bố kết thúc “chiến tranh lạnh”  mở ra thời kỳ mới trên trường quốc tế

III –  Nước Mĩ từ năm 1991 đến năm 2000

– Thập niên 90, kinh tế suy thoái  ngắn nhưng vẫn đứng đầu thế giới .

– GDP là 9765 tỷ USD, bình quân GDP đầu người là 34.600 USD, chiếm 25% giá trị tổng sản phẩm thế giới, chi phối nhiều tổ chức kinh tế – tài chính quốc tế như WTO, INF, G7, WB…

– Khoa học – kĩ thuật: phát triển mạnh, nắm 1/3 lượng bản quyền phát minh sáng chế của toàn thế giới

– Chính trị và đối ngoại:

+ Thập kỉ 90, chính quyền B.Clinton thực hiện chiến lược “Cam kết và mở rộng”:

+ Bảo đảm an ninh của Mĩ với lực lượng quân sự mạnh, sẵn sàng chiến đấu.

+ Tăng cường khôi phục và phát triển  tính năng động và sức  mạnh  của nền kinh tế Mĩ.

+ Sử dụng khẩu hiệu “Thúc đẩy dân chủ” để can thiệp vào công việc nội bộ của nước khác.

– Sau khi chiến tranh lạnh kết thúc, trật tự hai cực Ianta tan rã, Mĩ tìm cách vươn lên chi phối, lãnh đạo toàn thế giới.

– Với sức mạnh kinh tế, khoa học – kỹ thuật Mĩ thiết lập trật tự thế giới “đơn cực”, trong đó Mĩ đóng vai trò lãnh đạo nhưng thế giới không chấp nhận.

– Vụ khủng bố ngày 11/09/2001 cho thấy nước Mĩ cũng rất dễ bị tổn thương và chủ nghĩa khủng bố  làm cho Mĩ thay đổi chính sách đối nội và đối ngoại ở thế kỷ XXI.

– Mĩ bình thường hóa ngoại giao với Việt Nam ngày 11/07/1995

Trước khi đi vào Hướng dẫn Giải bài tập 1 2 bài 6 trang 46 sgk Lịch sử 12 chúng ta hãy trả lời câu hỏi  in nghiêng giữa bài (Câu hỏi thảo luận trên lớp) sau đây:


Thảo luận

1. Trả lời câu hỏi bài 6 trang 44 sgk Lịch sử 12

Phân tích những nhân tố chủ yếu thúc đẩy kinh tế Mĩ phát triển nhanh trong giai đoạn 1945 – 1973?

Trả lời:

Những nhân tố thúc đẩy kinh tế Mĩ phát triển nhanh trong giai đoạn 1945 – 1973 bao gồm:

– Một là, lãnh thổ Mĩ rộng lớn, tài nguyên thiên nhiên phong phú, nguồn nhân lực dồi dào, trình độ kĩ thuật cao, năng động, sáng tạo.

+ Lãnh thổ Mĩ rộng lớn: phát triển các cùng chuyên canh quy mô lớn, mở rộng sản xuất công nghiệp và phát triển dịch vụ.

+ Tài nguyên thiên nhiên phong phú: cung cấp nguyên liệu cho phát triển công nghiệp.

+ Nguồn nhân lực dồi dào, trình độ kĩ thuật cao, năng động, sáng tạo là cơ sở quan trọng tăng năng suất lao động và phát triển đa dạng các ngành kinh tế.

– Hai là, Mĩ lợi dụng chiến tranh để làm giàu: thu lợi nhuận từ việc buôn bán vũ khí. Trong chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ là một trong ba lực lượng trụ cột trong khối đồng minh chống phát xít nên trong Hội nghị Ianta Mĩ được phân chia vùng ảnh hưởng rộng lớn. Hơn nữa, là quốc gia đi đầu trong cách mạng Khoa học – kĩ thuật nên Mĩ đã sản xuất ra nhiều vũ khí để bán cho các nước tham chiến.

–  Ba là, Mĩ đã áp dụng thành công những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật hiện đại để nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, điều chỉnh hợp lí cơ cấu sản xuất. Cuộc cách mạng này đã giúp thay đổi các nhân tố sản xuất từ tư liệu sản xuất đến người lao động.

– Bốn là, các tổ hợp công nghiệp – quân sự, các công ti tập đoàn tư bản lũng đoạn Mĩ có sức sản xuất, cạnh tranh lớn và có hiệu quả ở cả trong và ngoài nước. Các công ti này mang lại lợi nhuận rất lớn cho kinh tế Mĩ.

– Năm là, các chính sách và biện pháp điều tiết của nhà nước đóng vai trò quan trọng thúc đẩy kinh tế Mĩ phát triển. Chính sách của chính phủ đúng đắn là điều kiện quan trọng dẫn đầu, tạo môi trường cho sự phát triển.

Hãy nêu những nét chính trong quan hệ đối ngoại của Mĩ giai đoạn 1973 – 1991.

Trả lời:

Mối quan hệ đối ngoại của Mĩ giai đoạn 1973 – 1991 bao gồm những nét chính sau:

– Sau thất bại ở Việt Nam, chính quyền Mĩ vẫn tiếp tục thực hiện “chiến lược toàn cầu”, tăng cường chạy đua vũ trang, tiến hành “Chiến tranh lạnh” đối với Liên Xô.

– Sự đối đầu Xô – Mĩ chưa giúp Mĩ thỏa mãn tham vọng bá chủ thế giới mà còn làm suy giảm vị trí kinh tế, chính trị của Mĩ, trong khi Tây Âu, Nhật Bản lại vươn lên mạnh mẽ, cạnh tranh quyết liệt.

– Từ giữa những năm 80, xu thế đối thoại, hòa hoãn ngày càng chiếm ưu thế trên thế giới: Các tổng thống Mĩ đã chuyển từ “đối đầu trực tiếp” (thời Rigân) sang hòa hoãn với Liên Xô, Trung Quốc, kí kết các hiệp ước hợp tác với Liên Xô, bình thường hóa quan hệ với Trung Quốc, kí các hiệp ước hợp tác với Liên Xô, bình thường hóa quan hệ với Trung Quốc.

– Tháng 12-1989, Mĩ và Liên Xô đã chính thức tuyên bố chấm dứt “Chiến tranh lạnh”.


2. Trả lời câu hỏi bài 6 trang 46 sgk Lịch sử 12

Nêu mục tiêu cơ bản của chiến lược “Cam kết và mở rộng” dưới thời tổng thống B. Clintơn.

Trả lời:

Mục tiêu cơ bản của chiến lược “Cam kết và mở rộng” dưới thời Tổng thống B. Clintơn bao gồm:

– Bảo đảm an ninh Mĩ với lực lượng quân sự mạnh, sẵn sàng chiến đấu.

– Tăng cường khôi phục và phát triển tính năng động và sức mạnh của nền kinh tế Mĩ.

– Sử dụng khẩu hiệu “Thúc đẩy dân chủ” để can thiệp vào công việc nội bộ của nước khác.

Dưới đây là Hướng dẫn Giải bài tập 1 2 bài 6 trang 46 sgk Lịch sử 12. Các bạn hãy đọc kỹ đầu bài trước khi giải nhé!


Câu hỏi và bài tập

Giaibaisgk.com giới thiệu với các bạn đầy đủ phương pháp trả lời câu hỏi và bài tập lịch sử 12 kèm câu trả lời chi tiết câu hỏi và bài tập 1 2 bài 6 trang 46 sgk Lịch sử 12 của Bài 6. Nước Mĩ trong Chương IV. Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản (1945 – 2000) của Phần một. Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến năm 2000 cho các bạn tham khảo. Nội dung chi tiết câu trả lời từng câu hỏi và bài tập các bạn xem dưới đây:

1. Giải bài tập 1 bài 6 trang 46 sgk Lịch sử 12

Qua bài học và sách, báo, hãy nêu những thành tựu khoa học công nghệ tiêu biểu của nước Mĩ mà em biết.

Trả lời:

– Bóng đèn điện:

Phát minh ấn tượng này ra đời trong một phòng thí nghiệm nhỏ của Thomas Edison nằm trên một con phố ở New Jersey – Mỹ vào năm 1879. Có thể nói, đèn điện là một trong những phát minh quan trọng và ấn tượng nhất đối với cả nhân loại. Chính phát minh này của Edison đã mang lại ánh sáng và sự văn minh cho cả thế giới loài người, đồng thời đã khai sinh cho ngành công nghiệp điện của thế giới. Sau hơn một thế kỷ sử dụng đèn điện do Edison phát minh ra, vì lý do tiết kiệm năng lượng người ta mới dần chuyển sang dùng bóng đèn huỳnh quang. Song, không ai có thể phủ nhận: bóng đèn điện là một trong những phát minh tuyệt vời nhất trong lịch sử nhân loại.
Máy quét cộng hưởng từ trường.

– Các dây chuyền công nghiệp:

Người đi tiên phong trong việc đổi mới cách thức sản xuất, thay thế việc sản xuất thủ công bằng sản xuất trên các dây truyền công nghiệp chính là Henry Ford. Ông đã phát hiện ra ưu điểm và hiệu quả năng suất, chất lượng của việc sản xuất bằng dây chuyền và nhanh chóng đưa vào ứng dụng cho xưởng sản xuất xe hơi của mình từ năm 1908. Mặc dù nước Mỹ không phải là quốc gia đã phát minh ra xe hơi, tuy nhiên, một số lượng sản phẩm xe hơi khổng lồ lại được sản xuất ra tại đây bởi hãng Ford.

– Chất bán dẫn:

Việc phát minh ra điện có lẽ sẽ mất đi phần nào ý nghĩa của nó đối với cuộc sống nếu như không có chất bán dẫn – công trình của nhóm 3 nhà khoa học Mỹ. Loại vật liệu này ngay từ khi ra đời đã được dùng để chế tạo các thiết bị bên trong các loại máy móc như ti vi, máy tính… và mang lại hiệu quả ứng dụng tuyệt vời. Với công trình chất bán dẫn, nhóm nhà khoa học nói trên đã giành được giải Nobel vào năm 1956 cho phát minh ấn tượng và quan trọng của mình.

– Vệ tinh thông tin:

Là phát minh đã góp phần quan trọng vào sự bùng nổ của công nghệ thông tin toàn cầu. Trên thực tế, công trình vệ tinh thông tin đầu tiên được phát triển bởi quân đội Mỹ và vệ tinh thông tin này đã được đưa lên quỹ đạo trái đất từ năm 1958. Ngay sau khi được đưa lên quỹ đạo, vệ tinh thông tin đã gửi về trái đất thông điệp của Tổng thống Mỹ Eisenhover với nội dung: “Nhờ có sự kỳ diệu của thành tựu khoa học, giọng nói của tôi đang đến được với các bạn từ một vệ tinh bay trong vũ trụ”. Không lâu sau đó, cùng với các chuyến thám hiểm vũ trụ thành công của con tàu Apollo, vệ tinh ngày càng chứng minh được tính ứng dụng và tầm quan trọng của nó đối với sự phát triển của nhân loại. Chính nhờ vào phát minh này, mà công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ và trở thành lĩnh vực mang lại lợi nhuận khổng lồ như ngày nay.

– Máy quét cộng hưởng từ trường:

Sự ra đời của cỗ máy quét ảnh cộng hưởng từ trường là một trong những phát minh quan trọng trong lĩnh vực y học của nhân loại. Nhờ vào việc quét cộng hưởng này mà nhiều bệnh nhân đã được chẩn đoán đúng bệnh, phát hiện sớm bệnh và được cứu sống. Phát minh này thuộc về một nhà khoa học người Mỹ có tên là Raymond Damadian. Ông cũng là người đầu tiên đưa ra ý tưởng về một công nghệ cho phép quét hình ảnh bên trong cơ thể người để phát hiện bệnh mà không gây ra đau đớn hay ảnh hưởng gì cho người bệnh. Máy quét cộng hưởng từ trường bắt đầu được chính thức đưa vào sử dụng rộng rãi trên thế giới vào năm 1977

– Internet:

Là phát minh bắt nguồn từ một công trình nghiên cứu của quân đội Mỹ. Internet xuất hiện lần đầu tiên trên thế giới tại một trung tâm nghiên cứu của quân đội Mỹ vào năm 1960. Ban đầu, các trung tâm nghiên cứu nước này phát triển một loại mạng kết nối các máy tính của 4 trường đại học là Stanford, UC Santa Barbara và Trường đại học Utah. Mạng có tên gọi là ARPAnet và được giới khoa học sử dụng với mục đích chính là để gửi các thư điện tử. Và chính thức được nghiên cứu mở rộng ứng dụng vào năm 1971.

– Công nghệ laser:

Là một trong những công nghệ mang lại nhiều ứng dụng và mang lại giá trị lên tới hàng tỉ đô la trong lĩnh vực thương mại. Phát minh ra laser là một trong những phát minh quan trọng nhất của giới khoa học Mỹ trong thế kỷ 20. Mặc dù từ năm 1917, Albert Einstein đã từng miêu tả tới một loại tia có tính năng như tia laser ngày nay. Song, phải tới tận năm 1960, các nhà khoa học thuộc Viện nghiên cứu Hughes – California – Mỹ mới lần đầu tiên tìm ra nó. Ngày nay, tia laser được sử dụng trong rất nhiều lĩnh vực và mang lại hiệu quả tuyệt vời, đặc biệt là trong lĩnh vực y học. Trong các bệnh viện, laser được sử dụng để tiến hành các ca phẫu thuật phức tạp.

– Đưa người lên mặt trăng

Người Mỹ luôn tự hào rằng Mỹ là quốc gia đầu tiên đưa được người lên mặt trăng. Cùng với thành công của Liên Xô khi đưa được người bay vào vũ trụ, Mỹ và Liên Xô đã đạt được những thành tựu đầu tiên có tính đột phá trong lịch sử ngành hàng không vũ trụ thế giới.

– Bom nguyên tử:

Được xem là một trong những phát minh đã gây ra nhiều tranh cãi nhất trong lịch sử. Song, sự xuất hiện của nguyên tử đã mở đầu cho sự phát triển của ngành công nghiệp năng lượng hạt nhân của cả nhân loại.


2. Giải bài tập 2 bài 6 trang 46 sgk Lịch sử 12

Nêu những nét chính trong chính sách đối ngoại của Mĩ từ năm 1945 – 2000.

Trả lời:

– Từ năm 1945 đến năm 1973: Mĩ triển khai chiến lược toàn cầu với tham vọng trở thành bá chủ thế giới. Trong năm 1972, Mĩ phát triển mối quan hệ với Trung Quốc và Liên Xô.

– Từ năm 1973 đến năm 1991: Mĩ tiếp tục triển khai “chiến lược toàn cầu”, với học thuyết Rigân, Mĩ vẫn tăng cường chạy đua vũ trang. Đến tháng 12/1989: Mĩ và Liên Xô tuyên bố chấm dứt “chiến tranh lạnh”.

– Từ năm 1991 đến năm 2000: Chính quyền B. Clintơn theo đuổi ba mục tiêu cơ bản của chiến lược “Cam kết và mở rộng”, Mĩ tìm cách vươn lên và chi phối, lãnh đạo toàn thế giới.


Bài trước:

Bài tiếp theo:


Xem thêm:

Chúc các bạn làm bài tốt cùng giải bài tập sgk lịch sử lớp 12 với trả lời câu hỏi và bài tập 1 2 bài 6 trang 46 sgk Lịch sử 12!


“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com