Giải bài tập 1 2 bài 7 trang 52 sgk Lịch sử 12

Hướng dẫn Trả lời câu hỏi Bài 7. Tây Âu, sách giáo khoa Lịch sử lớp 12. Nội dung trả lời câu hỏi và bài tập 1 2 bài 7 trang 52 sgk Lịch sử 12 bao gồm đầy đủ kiến thức lý thuyết và bài tập có trong SGK để giúp các em học tốt môn lịch sử lớp 12.


Lý thuyết

I –  Tây Âu từ năm 1945 đến năm 1950

♦ Về kinh tế:

– Chiến tranh thế giới thứ hai đã để lại cho các nước Tây Âu nhiều ổn thất nặng nề.

– Nhiều thành phố, bến cảng, nhà máy, các trung tâm công nghiệp bị tàn phá. Hàng triệu người chết, mất tích…

– Với sự cố gắng và nhận viện trợ Mĩ trong khuôn khổ “Kế hoạch Mác san”, nền kinh tế Tây Âu phục hồi (1950).

♦ Về chính trị:

– Củng cố chính quyền của giai cấp tư sản, ổn định tình hình chính trị – xã hội

– Hàn gắn vết thương chiến tranh, phục hồi nền kinh tế, liên minh chặt chẽ với Mĩ, tìm cách trở lại thuộc địa của mình.

– Từ 1945 – 1950, cơ bản ổn định và phục hồi về mọi mặt, trở thành đối trọng của khối XHCN Đông Âu mới hình thành.

– Giai cấp tư sản gạt những người công sản ra khỏi chính phủ – Pháp, Anh, Ý.

– Tây Âu gia nhập khối Quân sự Bắc Đại Tây Dương – NATO – do Mĩ đứng đầu.

–  Pháp xâm lược trở lại Đông Dương, Anh trở lại Miến Điện và  Mã lai; Hà lan trở lại In đô  nê xi a.

II –  Tây Âu từ 1950 đến năm 1973

♦ Về kinh tế:

– Từ 1950 – 1970, kinh tế Tây Âu phát triển nhanh chóng: Đức trở thành cường quôc công nghiệp thứ ba thế giới, Anh thứ tư và Pháp thứ năm.

– Đến đầu thập niên 70, trở thành một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính lớn của thế giới với trình độ khoa học kỹ thuật cao.

– Nguyên nhân:

+ Áp dụng thành công những thành tựu KH – KT nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm.

+ Vai trò quản lý, điều tiết nền kinh tế của nhà nước.

+ Tận dụng tốt các cơ hội bên ngoài như viện trợ Mĩ; nguồn nguyên liệu rẻ của các nước thế giới thứ ba, hợp tác có hiệu quả trong khuôn khổ EC…

♦ Về chính trị: 1950 – 1973: nền dân chủ tư sản ở Tây Âu tiếp tục phát triển, đồng thời có nhiều biến động chính trị

♦ Về đối ngoại:

– Nhiều nước tư bản Tây Âu mặt liên minh chặt chẽ với Mĩ, mặt khác cố gắng đa phương hóa quan hệ đối ngoại.

– Chính phủ một số nước ủng hộ cuộc chiến tranh xâm lược của Mĩ ở Việt Nam, ủng hộ Israel chống Ả-rập, CHLB Đức gia nhập NATO (5/1955)…

– Pháp phản đối trang bị vũ khí hạt nhân cho CHLB Đức, chú ý phát triển quan hệ với Liên Xô và các nước XHCN khác, rút khỏi Bộ chỉ huy NATO và buộc Mĩ rút các căn cứ quân sự… ra khỏi đất Pháp.

– Pháp, Thụy Điển, Phần Lan đều phản đối cuộc chiến tranh của Mĩ ở Việt Nam.

– 1950 – 1973: nhiều thuộc địa của Anh, Pháp, Hà Lan tuyên bố độc lập, đánh dấu thời kỳ “phi thực dân hóa” trên phạm vi thế giới.

III –  Tây Âu từ năm 1973 đến năm 1991

♦ Về kinh tế:

– Từ 1973 đến đầu thập niên 90: khủng hoảng, suy thoái và không ổn định

– Gặp sự cạnh tranh quyết liệt từ Mĩ, Nhật, các nước công nghiệp mới (NIC).

– Quá trình nhất thể hóa Tây Âu gặp nhiều khó khăn và trở ngại.

♦ Về chính trị – xã hội:

– Tình trạng phân hóa giàu nghèo ngày càng lớn.

– Tệ nạn xã hội thường xuyên xảy ra.

♦ Về đối ngoại:

– 11/1972: ký Hiệp định về cơ sở quan hệ giữa hai nước Đức làm tình hình Tây Âu dịu đi

– Ký Định ước Henxinki về an ninh và hợp tác châu Âu (1975).

– 1989, “Bức tường Berlin” bị phá bỏ và nước Đức thống nhất (3/10/1990)

IV –  Tây Âu từ năm 1991 đến năm 2000

♦ Về kinh tế:

– Thập kỉ 90,  kinh tế phục hồi và phát triển trở lại.

– Tây Âu vẫn là một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính lớn nhất thế giới (GDP chiếm 1/3 tổng sản phẩm công nghiệp thế giới tư bản).

♦ Về chính trị và đối ngoại:

– Thập kỉ cuối cùng của thế kỉ XX, cơ bản là ổn định.

– Có sự điều chỉnh quan trong trong bối cảnh “Chiến tranh lạnh” kết thúc, trật  tự hai cực Ianta tan rã.

– Nếu như Anh vẫn duy trì liên minh chặt chẽ với Mĩ thì Pháp và Đức đã trở thành những đối trọng đáng chú ý với Mĩ trong nhiều vấn đề quốc tế quan trọng.

– Mở rộng quan hệ với các nước đang phát triển ở Á, Phi, Mĩ La tinh và các nước thuộc Đông Âu.

V –  Liên minh Châu Âu (EU)

– Ngày 18/04/1951, 6 nước Tây Âu (Pháp, Tây Đức, Italia, Bỉ, Hà Lan, Luc-xăm bua (Lucxemburg) thành lập “Cộng đồng than – thép châu Âu” (ECSC).

– Ngày 25/03/1957, 6 nước ký Hiệp ước Roma thành lập “Cộng đồng năng lượng nguyên tử châu Âu” (EURATOM) và “Cộng đồng kinh tế châu Âu” (EEC).

– Ngày 1/7/1967, ba tổ chức trên hợp nhất thành “Cộng đồng châu Âu” (EC).

– 07/12/1991: ký kết hiệp ước Maxtrích (Hà Lan), khẳng định một tiến trình hình thành một Liên bang châu Âu mới vào năm 2000 với đồng tiền chung, ngân hàng chung…

– 1/1/1993: EEC đổi tên thành Liên minh châu Âu (EU) với 15 nước thành viên.

– 1994, kết nạp thêm 3 thành viên mới là Áo, Phần Lan, Thụy Điển.

– 01/05/2004, kết nạp thêm 10 nước thành viên Đông Âu, nâng tổng số thành viên lên 25.

– Năm 2007 gồm 27 nước.

– Mục đích: hợp tác trong các lĩnh vực kinh tế, tiền tệ và chính trị, an ninh chung

– Cơ câu tổ chức: Năm cơ quan chính là  Hội đồng Châu âu, Hội đồng bộ trưởng, Ủy ban Châu âu, quốc hội Châu Âu, Tòa án Châu âu  và một số ủy ban chuyên môn khác.

– Tháng 6/1979 bầu cử Nghị viện châu Âu đầu tiên.

– Tháng 3/1995: hủy bỏ sự kiểm soát đi lại của công dân EU qua biên giới của nhau.

– 01/01/1999, đồng tiền chung châu Âu (EURO) được đưa vào sử dụng

– Cuối thập kỉ 90 là tổ chức liên kết chính trị – kinh tế lớn nhất hành tinh, chiếm ¼ GDP của thế giới.

– 1990, quan hệ Việt Nam – EU được thiết lập và phát triển trên cơ sở hợp tác toàn diện.

Trước khi đi vào Hướng dẫn Giải bài tập 1 2 bài 7 trang 52 sgk Lịch sử 12 chúng ta hãy trả lời câu hỏi  in nghiêng giữa bài (Câu hỏi thảo luận trên lớp) sau đây:


Thảo luận

1. Trả lời câu hỏi bài 7 trang 47 sgk Lịch sử 12

Trình bày khái quát về tình hình chính trị ở Tây Âu sau Chiến tranh thế giới thứ 2 (1945 – 1950).

Trả lời:

Tình hình chính trị ở Tây Âu sau Chiến tranh thế giới thứ hai (1945-1950) có những nét nổi bật sau đây:

– Thể chế chính trị: là những nước cộng hòa (Pháp, Đức, Italia) hoặc quân chủ lập hiến (Anh, Tây Ban Nha, Hà Lan…) nhưng đều theo chế độ dân chủ đại nghị, đại diện cho quyền lợi của giai cấp tư sản, liên minh chặt chẽ với Mĩ trong các chính sách đối ngoại.

– Ưu tiên hàng đầu là củng cố chính quyền của giai cấp tư sản, ổn định tình hình chính trị – xã hội, hàn gắn vết thương chiến tranh, phục hồi nền kinh tế, liên minh chặt chẽ với Mĩ và tìm cách trở lại các thuộc địa cũ của mình.

– Hầu hết các nước Tây Âu đã gia nhập khối quân sự Bắc Đại Tây Dương (NATO) do Mĩ đứng đầu. Cộng hòa Liên bang Đức (chính thức thành lập tháng 9-1949) đã trở thành một tâm điểm của sự đối đầu ở châu Âu giữ hai cực Liên Xô và Mĩ.

⟹ Như vậy, từ năm 1945 đến năm 1950, các nước tư bản Tây Âu với sự viện trợ của Mĩ đã cơ bản ổn định và phục hồi về mọi mặt, trở thành đối trọng với khối xã hội- chủ nghĩa Đông Âu vừa mới hình thành.


2. Trả lời câu hỏi bài 7 trang 48 sgk Lịch sử 12

Những nhân tố nào thúc đẩy sự phát triển kinh tế của các nước Tây Âu?

Trả lời:

Có ba nhân tố chính thúc đẩy sự phát triển kinh tế của các nước Tây Âu sau Chiến tranh thế giới thứ hai, đó là:

– Áp dụng những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện đại để tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm.

– Nhà nước có vai trò rất lớn trong việc quản lý, điều tiết, thúc đẩy nền kinh tế.

– Các nước Tây Âu đã tận dụng tốt các cơ hội bên ngoài như nguồn viện trợ của Mĩ, tranh thủ được nguồn nguyên liệu giá rẻ từ các nước thuộc thế giới thứ ba, hợp tác có hiệu quả trong khuôn khổ của Cộng đồng châu Âu (EC),….


3. Trả lời câu hỏi bài 7 trang 49 sgk Lịch sử 12

Những thách thức đặt ra đối với các nước tư bản chủ yếu ở Tây Âu về kinh tế và chính trị-xã hội trong những năm 1973-1991 là gì?

Trả lời:

Những thách thức đặt ra đối với các nước tư bản chủ yếu ở Tây Âu về kinh tế và chính trị – xã hội trong những năm 1973 – 1991 bao gồm:

– Về kinh tế:

+ Do tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng thế giới (1973), nhiều nước tư bản chủ yếu ở Tây Âu lâm vào tình trạng suy thoái, khủng hoảng, phát triển không ổn định, kéo dài đến đầu thập kỉ 90.

+ Sự phát triển thường xen kẽ với khủng hoảng, suy thoái, lạm phát và thất nghiệp.

+ Luôn vấp phải sự cạnh tranh quyết liệt từ phái Mĩ, Nhật Bản và các nước công ngiệp mới (NICs).

+ Quá trình “nhất thể hóa” Tây Âu trong khuôn khổ Cộng đồng châu Âu vẫn còn nhiều trở ngại.

– Về chính trị  xã hội:

+ Tình trạng phân hóa giàu nghèo ngày càng lớn.

+ Nhiều tội phạm xảy ra, trong đó điển hình là tội phạm mafia ở Italia.


4. Trả lời câu hỏi bài 7 trang 50 sgk Lịch sử 12

Nêu những nét chính về tình hình kinh tế và chính trị của Tây Âu trong thập kỉ 90.

Trả lời:

– Về kinh tế:

+ Sau khi trải qua một đợt suy thoái ngắn, từ năm 1994 trở đi, kinh tế Tây Âu đã có sự phục hồi và phát triển.

+ Tây Âu vẫn là một trong ba trung tâm kinh tế-tài chính lớn nhất thế giới.

– Về chính trị và đối ngoại:

+ Thình các nước Tây Âu cơ bản là ổn định.

+ Chính sách đối ngoại của các nước này có sự điều chỉnh quan trọng, các nước Tây Âu đều chú ý mở rộng quan hệ không chỉ với các nước tư bản phát triển khác mà còn với các nước đang phát triển ở châu Á, châu Phi, khu vực Mĩ Latinh, các nước thuộc Đông Âu và SNG.


5. Trả lời câu hỏi bài 7 trang 52 sgk Lịch sử 12

Hãy nêu những sự kiện chính trong quá trình hình thành và phát triển của Liên minh châu Âu.

Trả lời:

–  Ngày 18/4/1951: sáu nước Tây Âu đã thành lập “Cộng đông than-thép châu Âu”, tiếp đó “Cộng đồng năng lượng nguyên tử châu Âu” và “Cộng đồng kinh tế châu Âu” được thành lập. Ba tổ chức hợp nhất thành “Cộng đồng châu Âu” (EC).

–  Các nước EC kí hiệp ước Maxtrích, có hiệu lực từ ngày 1/1/1993, đổi tên thành Liên minh châu Âu. (Đến năm 2004, EU kết nạp thêm 10 nước, nâng số thành viên lên 25 nước.)

– 6/1979, đã diễn ra cuộc bầu cử Nghị viện châu Âu đầu tiên.

– 3/1995, bảy nước EU hủy bỏ sự kiểm soát việc đi lại của công dân các nước này qua biên giới của nhau.

– 1/1/1999, đồng tiền chung châu Âu với tên gọi là đồng ơrô được phát hành, 1/1/2002, chính thức được sử dụng ở nhiều nước EU.

⇒ Như vậy, đến cuối thập kỉ 90, EU đã trở thành tổ chức liên kết CT- KT lớn nhất hành tinh, chiếm 1/4 GDP của thế giới.

Dưới đây là Hướng dẫn Giải bài tập 1 2 bài 7 trang 52 sgk Lịch sử 12. Các bạn hãy đọc kỹ đầu bài trước khi giải nhé!


Câu hỏi và bài tập

Giaibaisgk.com giới thiệu với các bạn đầy đủ phương pháp trả lời câu hỏi và bài tập lịch sử 12 kèm câu trả lời chi tiết câu hỏi và bài tập 1 2 bài 7 trang 52 sgk Lịch sử 12 của Bài 7. Tây Âu trong Chương IV. Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản (1945 – 2000) của Phần một. Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến năm 2000 cho các bạn tham khảo. Nội dung chi tiết câu trả lời từng câu hỏi và bài tập các bạn xem dưới đây:

1. Giải bài tập 1 bài 7 trang 52 sgk Lịch sử 12

Vì sao nói: Tây Âu là một trong 3 trung tâm kinh tế – tài chính lớn nhất thế giới nửa sau thế kỉ XX.

Trả lời:

Tây Âu là một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính lớn nhất của thế giới nửa sau thế kỉ XX xuất phát từ những lí do sau:

– Từ thập niên 50 đến đầu những năm 70 của thế kỉ XX, nền kinh tế của các nước tư bản chủ yếu ở Tây Âu đều có sự phát triển nhanh.

– Các nước tư bản chủ yếu ở Tây Âu như Anh, Pháp, Đức, I-ta-li-a, Thủy Điển, Phần Lan…đều có nền khoa học – kĩ thuật phát triển cao, hiện đại.

– Đầu thập niên 90, nền kinh tế nhiều nước Tây Âu đã trải qua một giai đoạn suy thoái ngắn. Tuy nhiên, từ khoảng 1994 trở đi, kinh tế Tây Âu đã bắt đầu hồi phục và phát triển trở lại. 15 nước thành viên EU đã có số dân tổng công là 375 triệu người, GDP hơn 7000 tỉ USD, chiếm khoảng 1/3 tổng sản phẩm công nghiệp của thế giới.

– Các nước tư bản phát triển ở Tây Âu đều có nền khoa học – kĩ thuật tiên tiến hiện đại, đạt nhiều thành tựu về văn hóa, giáo dục, văn học, nghệ thuật, thể thao.


2. Giải bài tập 2 bài 7 trang 52 sgk Lịch sử 12

Trình bày những nội dung cơ bản trong chính sách đối ngoại của các nước tư bản chủ yếu ở Tây Âu nửa sau thế kỉ XX.

Trả lời:

– Giai đoạn 1945-1950: Nhiều nước Tây Âu lần lượt gia nhập tổ chức Bắc Đại Tây Dương do Mĩ đứng đầu. Các nước Tây Âu trở lại xâm lược một số nước Châu Á.

– Giai đoạn 1950-1970: Nhiều nước Tây Âu tiếp tục liên minh chặt chẽ với Mĩ, đa dạng hóa quan hệ đối ngoại.

– Giai đoạn 1973-1991: Việc kí hiệp định về những cơ sở của quan hệ giữa Cộng hòa Liên bang Đức và Cộng hòa Dân chủ Đức làm cho tình hình Tây Âu dịu bớt đi. 11/1989, bức tường Béc lin bị phá bỏ, nước Đức đã tái thống nhất.

– Giai đoạn 1991-2000: Các nước Tây Âu có sự điều chỉnh quan trọng trong bối cảnh chiến tranh lạnh kết thúc, trật tự hai cực tan rã.


Bài trước:

Bài tiếp theo:


Xem thêm:

Chúc các bạn làm bài tốt cùng giải bài tập sgk lịch sử lớp 12 với trả lời câu hỏi và bài tập 1 2 bài 7 trang 52 sgk Lịch sử 12!


“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com