Hướng dẫn giải Unit 3. Ways of socialising trang 30 sgk Tiếng Anh 12

Hướng dẫn giải Unit 3. Ways of socialising trang 30 sgk Tiếng Anh 12 bao gồm đầy đủ nội dung bài học kèm câu trả lời (gợi ý trả lời), phần dịch nghĩa của các câu hỏi, bài tập có trong sách giáo khoa tiếng anh lớp 12 với 4 kĩ năng đọc (reading), viết (writting), nghe (listening), nói (speaking) cùng cấu trúc ngữ pháp, từ vựng,.. để giúp các em học tốt môn tiếng Anh lớp 12, luyện thi THPT Quốc gia.

Unit 3. Ways of socialising – Các cách thức giao tiếp xã hội


A. READING trang 30 sgk Tiếng Anh 12

1. Before you read trang 30 sgk Tiếng Anh 12

1. What are the people in the pictures doing?

2. What will you do and/or say if

– you want to get your teacher’s attention in class

– you need to ask someone a question, but they are busy talking to someone else?

Answer: (Trả lời)

1. In the upper picture, the two men are shaking hands and saying the greetings to each other.

In the lower picture, people are waving and saying “goodbye” to one another.

2. – In class to get my teacher’s attention, I usually raise my hand.

– To ask someone a question when they’re busy talking to someone else, I will say to him/ her “I’m sorry. I’d like to talk to you,” or “I’m sorry. I have something to talk to you”, and at the same time I say to their partner “I’m sorry.”

Tạm dịch:

1. Những người trong hình ảnh đang làm gì? ⟹ Trong hình trên, hai người đàn ông đang bắt tay và nói lời chào với nhau.

Trong hình dưới, mọi người vẫy tay chào và nói lời tạm biệt với nhau.

2. Bạn sẽ làm gì và / hoặc nói nếu

– bạn muốn thu hút sự chú ý của giáo viên trong lớp

– bạn cần hỏi ai đó một câu hỏi, nhưng họ đang bận nói chuyện với ai đó?

⟹ Trong lớp học để thu hút sự chú ý của giáo viên, tôi thường giơ tay lên.

Để hỏi ai đó khi họ đang bận nói chuyện với người khác, tôi sẽ nói với anh ấy / cô ấy “Tôi xin lỗi. Tôi muốn nói chuyện với bạn “hoặc” Tôi xin lỗi. Tôi có một chuyện cần nói với bạn “, và đồng thời tôi nói với đối tác của họ” Tôi xin lỗi. ”


2. While you read trang 31 sgk Tiếng Anh 12

Read the passage and do the tasks that follow. (Đọc đoạn văn và làm hài tập kèm theo.)

To attract someone’s attention so that we might speak to that person, we can use either verbal or non-verbal forms of communication. Let us look at non-verbal communication in English. Probably the most common way of attracting someone’s attention is by waving. For example, if we are at a noisy party and see a friend come in the door about 20 metres away, we might raise our hand and wave to her as a signal that we see her.

But how hard can we wave in a situation like this? Suppose you are at the airport, and you see your brother get off the plane and begin walking toward you. If you are excited, you might jump up and down and wave as hard as you can to attract his attention. This is the instance where big, obvious non-verbal signals are appropriate.

There are, however, some social situations where smaller non-verbal signals are more appropriate. In a restaurant, for example, if we want to attract the attention of our waiter, we have several choices. We can wait until he passes near us, catch his eye, and nod slightly to let him know we would like him to come to our table. Or we can raise our hand slightly to show that we need assistance. We do not whistle or clap our hands to get the person’s attention. That is considered impolite and even rude.

In most social situations where some informality is allowed, a brief raise of the hand and a small wave is fine. For instance, if you are walking across the schoolyard and see your teacher approaching you, a small friendly wave to attract his or her attention is appropriate.

Once you’ve got your friend’s attention, you shouldn’t point at the person or thing you want her to look at. A slight nod will do. Pointing at someone is usually considered rude. Of course, there are times when pointing is perfectly acceptable, such as when a teacher wants to get someone’s attention in class. The teacher often points to the student and says, “David, would you read the next sentence, please?” Pointing here is not impolite; it’s simply a way to get someone’s attention.

Tạm dịch:

Để thu hút sự chú ý của một người nào đó để chúng ta có thể nói với người ấy, chúng ta có thể dùng những hình thức giao tiếp bằng lời hoặc không bằng lời. Chúng ta hãy nhìn vào cách giao tiếp không bằng lời ở tiếng Anh. Có lẽ cách thông thường nhất để thu hút sự chú ý của một người là vẫy tay. Chẳng hạn, nếu chúng ta đang dự một bữa tiệc náo nhiệt và gặp một người bạn đứng ở cửa cách xa khoảng 20 m, chúng ta có thể giơ tay và vẫy cô ấy như một dấu hiệu cho biết chúng ta thấy cô.

Nhưng trong tình huống như thế này chúng ta có thể khó vẫy tay biết bao? Giả sử bạn đang ở sân bay, và bạn thấy anh bạn xuống máy bay và bắt đầu đi về hướng bạn. Nếu bạn mừng rỡ, bạn có thể nhảy cẩng lên và vẫy tay liên tục bạn có thể để thu hút sự chú ý của anh ấy. Đây là tình huống mà những kí hiệu không bằng lời hiển nhiên là thích hợp.

Nhưng có vài tình huống giao tiếp mà những hình thức gây chú ý không bằng lời nhẹ nhàng hơn lại thích hợp hơn. Chẳng hạn, trong một nhà hàng, nếu chúng ta muốn thu hút chú ý của một nhân viên phục vụ, chúng ta có nhiều sự lựa chọn. Chúng ta có thể chờ cho đến khi người đó đi qua, nhìn vào mắt anh ấy, và gật đầu nhẹ để cho anh biết chúng ta muốn anh đến với bàn cùa chúng ta. Hoặc chúng ta có thể nhẹ nhàng giơ tay để cho biết chúng ta cần sự giúp đỡ. Chúng ta không huýt sáo hay vỗ tay để gây sự chú ý của người khác. Điều đó được xem vô lễ và thậm chí là thô lỗ.

Trong hầu hết các tình huống giao tiếp sự thân mật cho phép, đưa tay lên một cách nhanh chóng và vẫy tay nhẹ nhàng cũng đủ. Chẳng hạn, nếu bạn đi ngang sân trường và thấy giáo viên của bạn đang tiến đến, cái vẫy tay thân mật nhẹ nhàng để gây sự chú ý của thầy /cô ấy là thích hợp.

Một khi bạn đã gây được chú ý của bạn mình, bạn không nên chỉ vào người hay vật bạn muốn anh / chị ấy nhìn vào. Một cái gật đầu nhẹ là đủ. Chỉ vào ai thường được xem là vô lễ. Dĩ nhiên có nhiều lúc sự chỉ trỏ hoàn toàn có thể chấp nhận, như khi giáo viên muốn sự chú ý của người nào trong lớp. Giáo viên thường chỉ vào học sinh đó và nói. “David, em vui lòng đọc câu tiếp theo.” Sự chỉ ở đây không phải vô lễ, đơn thuần là cách gây sự chú ý của một người.


Task 1 trang 32 sgk Tiếng Anh 12

Give the Vietnamese equivalent to the following words and phrases.

(Cho từ tương đương tiếng Việt của những từ và cụm từ sau.)

verbal_________

non-verbal________

attract someone’s attention rude

informality________

approach ________

a slight nod will do ________

impolite________

Answer: (Trả lời)

verbal bằng lời nói
rude vô lễ
non-verbal không bằng lời nói
informality sự / tính thân mật
approach đến gần
attract some’s attention thu hút sự chú ý của ai
attention getter cử chỉ gây sự chú ý
a light nod will do cái gật đầu nhẹ là đủ

Task 2 trang 32 sgk Tiếng Anh 12

Decide which of the three options below is the best title for the passage.

(Quyết định sự chọn lựa nào trong ba chọn lựa dưới đây là lựa thích hợp nhất cho đoạn văn.)

A. Attracting Attention: Non-verbal Cues

B. Attracting Attention by Waving

C. The Best Ways of Attracting Attention

Answer: (Trả lời)

A . Attracling Attention : Non-verbal Cues

Tạm dịch:

A. Thu hút sự chú ý

B. Thu hút sự chú ý bằng cách vẫy

C. Cách tốt nhất để thu hút sự chú ý


Task 3 trang 32 sgk Tiếng Anh 12

Answer the following questions. (Trả lời các câu hỏi sau.)

1. What can we do when we want to attract someone’s attention?

2. What are considered to be big, obvious non-verbal signals?

3. What can we do if we want to attract the waiter’s attention?

4. If you are walking across the schoolyard and see your teacher approaching you, what can you do to attract his or her attention?

5. Why shouldn’t you point at the person or thins you want your friend to look at once you’ve got his or her attention?

Answer: (Trả lời)

1. When we want to attracl someone’s attention, we can use either verbal or non-verbal communication.

2. They are strong gestures that can he easily seen in the distance.

3. If we want to attract a waiter’s attention, we can wait until he passes near us, catch his eyes and nod slightly to let him know we would like him to come to our table. Or we can raise our hand slightly to show we need assistance.

4. We can use a small friendly wave to attract his / her attention.

5. Because this action is usually considered rude.

Tạm dịch:

1. Chúng ta có thể làm gì khi muốn thu hút sự chú ý của ai đó? ⟹ Khi chúng ta muốn thu hút sự chú ý của ai đó, chúng ta có thể sử dụng giao tiếp bằng lời nói hoặc không bằng lời nói.

2. Những gì được coi là tín hiệu phi ngôn rõ ràng và lớn? ⟹ Đó là những cử chỉ mạnh mẽ mà anh ta có thể dễ dàng nhìn thấy ở xa.

3. Chúng ta có thể làm gì nếu muốn thu hút sự chú ý của người bồi bàn? ⟹ Nếu chúng ta muốn thu hút sự chú ý của một người bồi bàn, chúng ta có thể đợi cho đến khi anh ta đi gần chúng tôi, bắt mắt anh và gật đầu nhẹ để cho anh ta biết chúng tôi muốn anh ta đến bàn của chúng tôi. Hoặc chúng ta có thể giơ tay lên để cho thấy chúng ta cần sự trợ giúp.

4. Nếu bạn đang đi bộ qua sân trường và thấy thầy giáo đang tiếp cận bạn, bạn có thể làm gì để thu hút sự chú ý của mình? ⟹ Chúng ta có thể sử dụng một làn sóng nhỏ thân thiện để thu hút sự chú ý của mình.

5. Tại sao bạn không nên chỉ vào người hoặc thins bạn muốn bạn của bạn để xem xét một khi bạn đã có sự chú ý của mình? ⟹ Bởi vì hành động này thường được coi là thô lỗ.


3. After you read trang 32 sgk Tiếng Anh 12

Work in pairs. Discuss the meanings of whislline and hand-clapping in Vietnamese culture.

(Làm việc từng đôi. Thảo luận ý nghĩa của huýt sáo và vỗ tay theo văn hóa Việt Nam.)

Answer: (Trả lời)

A: Do you think whistling and hand-clapping convey different meanings?

B: Sure. These two actions have quite different meanings. I think whistling is a signal to show we feel happy or satisfied with something.

A: But teenagers, at present, whistle to express their disapproval or protest.

B: OK. But only for teenagers. To adults or learned or educated people, they never whistle to show their disapproval or dissatisfaction.

A: That’s right. Whistling in crowds is considered impolite or even rude.

B: What about hand-clapping?

A: In my opinion, hand-clapping is a action used to show one’s approval, aurcement or enjoyment.

B: But I’ve heard there is a different meaning between common hand-clapping and slow hand-clapping.

A: Sorry, I’m not much sure, but as I know slow hand-clapping shows the applause or cheer.

B: However slow hand-clapping with shouts can be used to express strong disapproval or protest.

A: Thus, we should be careful when we clap our hands.

B: Well, I think so.

Tạm dịch:

A: Bạn có nghĩ huýt sáo và vỗ tay diễn tả những ý nghĩa khác nhau?

B: Chắc chắn. Hai hành động này có ý nghĩa khá khác nhau. Tôi nghĩ huýt sáo là một tín hiệu cho thấy chúng ta cảm thấy hạnh phúc hoặc hài lòng với một cái gì đó.

A: Nhưng hiện nay, thanh thiếu niên, huýt sáo để bày tỏ sự phản đối hoặc không đồng tình của họ.

B: Đồng ý. Nhưng chỉ dành cho thanh thiếu niên. Đối với người lớn hoặc người học hoặc người có giáo dục, họ không bao giờ huýt sáo để cho thấy sự không chấp thuận hoặc không hài lòng của họ.

A: Đúng thế. Tiếng huýt sáo trong đám đông được coi là bất lịch sự hoặc thậm chí thô lỗ.

B: Còn vỗ tay thì sao?

A: Theo tôi, vỗ tay là một hành động được sử dụng để thể hiện sự chấp thuận, sự đồng tình hoặc thích thú của một người.

B: Nhưng tôi đã nghe có một ý nghĩa khác nhau giữa vỗ tay thông thường và vỗ tay chậm.

A: Xin lỗi, tôi không chắc lắm, nhưng như tôi biết, vỗ tay chậm rãi cho thấy sự tán thưởng hay cổ vũ.

B: Tuy nhiên việc vỗ tay chậm bằng tiếng hét có thể được sử dụng để thể hiện sự phản đối hoặc chống đối mạnh mẽ.

A: Vì vậy, chúng ta nên cẩn thận khi chúng ta vỗ tay.

B: À, tôi nghĩ thế.


B. SPEAKING trang 32 sgk Tiếng Anh 12

1. Task 1 trang 32 sgk Tiếng Anh 12

Practise reading these dialogues, pay attention to how people give and respond to compliments in each situation.

(Thực hành đọc những bài đối thoại này, chú ý cách người ta cho và đáp lại lời khen ở từng tình huống.)

Phil: You really have a beautiful blouse, Barbara, I’ve never seen such a perfect thing on you.

Barbara: Thank you, Phil. That’s a nice compliment.

Peter: Your hairstyle is terrific, Cindy!

Cindy: Thanks, Peter. I think I’ve finally found a style that looks decent and is easy to handle.

Tom: I thought your tennis game w as a lot better today, Tony.

Tony: You’ve got to be kidding! I thought it was terrible.

Tạm dịch:

Phil: Barbara, bạn thực sự có áo sơ mi đẹp quá! Tôi chưa bao giờ thấy cái áo nào hoàn hảo với bạn như thế.

Barbara : Cám ơn bạn, Phil. Đó là lời khen hay.

Peter: Cindy. Kiểu tóc của bạn tuyệt quá!

Cindy : Cám ơn, Peter. Tôi nghĩ cuối cùng tôi tìm được kiểu tóc trông lịch sự và dễ chải.

Tom : Tony, tôi nghĩ ván quần vợt của bạn hôm nay khá hơn nhiều.

Tony: Bạn đùa đấy thôi. Tôi nghĩ nó thật tệ đấy!


2. Task 2 trang 33 sgk Tiếng Anh 12

Work with a partner. Practise giving compliments to suit the responses Use the cues below.

(Làm việc với một hạn cùng học. Thực hành cho lời khen phù hợp với những câu trả lời. Dùng từ gợi ý dưới đây.)

David: _______ (dress)

Kathy: I’m glad you like it. I bought it at a shop near my house a few days ago.

Hung:_______ (motorbike)

Hien: Thanks, Hung. I think I’ve finally found the colour that suits me.

Michael: _______. (badminton)

Colin: You must be kidding! I thought the same was terrible.

Answer: (Trả lời)

– David : You look really nice with your dress, Kathy!

– Hung : Your motorbike is certainly unique. I don’t think I’ve ever seen anything like this before!

– Michael: I didn’t know you could play badminton so well!

Tạm dịch:

David: Bạn trông thật đẹp với trang phục của bạn, Kathy!

Kathy: Tôi vui vì bạn thích nó. Tôi đã mua nó tại một cửa hàng gần nhà tôi vài ngày trước.

Hưng: Xe máy của bạn chắc chắn là duy nhất. Tôi không nghĩ rằng tôi đã từng nhìn thấy bất cứ điều gì như thế này trước đây!

Hiền: Cảm ơn, Hưng. Tôi nghĩ cuối cùng tôi đã tìm ra màu phù hợp với tôi.

Michael: Tôi không biết bạn có thể chơi cầu lông tốt như vậy!

Colin: Bạn lại đùa với mình rồi! Tôi nghĩ nó thật khủng khiếp.


3. Task 3 trang 33 sgk Tiếng Anh 12

Work in pairs. Practise responding to the compliments below.

(Làm việc từng đôi. Thực hành trả lời những lời khen dưới đây.)Phil: You’re a great dancer, Huong. I wish I could do half as well as you.

You: ________

Peter: I didn’t know you could play the guitar so well, Toan. Your tune was lovely!

You:Tom: Your English is better than many Americans, Hanh. I really enjoy your public speaking.

You: ________

Answer: (Trả lời)

– You : Thanks, Phil. That’s very nice of you to say so.

– You : Thank you, Peter. I’m glad you enjoyed it.

– You : Thanks. That’s a nice compliment, but sometimes I think I’m not so good at all.

Tạm dịch:

Phil: Bạn là một vũ công tuyệt vời, Hương. Tôi ước tôi có thể làm được một nửa cũng như bạn.

Bạn: Cảm ơn Phil. Bạn thật tốt khi nói như vậy

Peter: Tôi không biết bạn có thể chơi guitar tốt như thế, Toàn. Giai điệu thật đáng yêu!

Bạn: Cảm ơn bạn, Peter. Tôi vui vì bạn thích nó.

Tom: Tiếng Anh của bạn tốt hơn nhiều người Mỹ đó Hạnh à. Tôi thực sự thích cách phát biểu trước công chúng của bạn.

Bạn: Cảm ơn bạn. Đó là một lời khen dễ thương, nhưng đôi khi tôi nghĩ rằng tôi không tốt chút nào.


4. Task 4 trang 34 sgk Tiếng Anh 12

Work with a partner. Make dialogues to practise giving and responding to compliments, using the cues below.

(Làm việc với một bạn cùng học. Làm các cuộc đối thoại để thực hành cho và trả lời những câu khen, dùng những từ gợi ý dưới đây.)

– a nice pair of glasses – một cặp mắt kính đẹp

– a new and expensive watch – một chiếc đồng hồ mới đắt tiền

– a new cell phone – một chiếc điện thoại di động mới

– a modern-looking pair of shoes – một đôi giày trông sành điệu

– a fashionable jacket – một chiếc áo khoác thời thượng

Answer: (Trả lời)

1. A: That’s such a nice pair of glasses you have on! I almost don’t recognize you.

B: Thanks. I take that as a nice compliment, I guess.

2. C. I really like your new watch!

D. Really? That’s nice of you to notice it.

3. E. Your new jacket is very fashionable and lovely!

F. Oh! Thank you. I got it yesterday.

Tạm dịch:

1. A: Bạn có cặp mắt kính thật đẹp! Mình hầu như không nhận ra bạn.

B: Cảm ơn. Tôi đoán đó là lời khen hay đấy.

2. C. Tôi thực sự thích cái đồng hồ mới của bạn!

D. Thật á? Bạn thật tốt khi bảo thế.

3. E. Áo khoác mới của bạn rất thời trang và đáng yêu!

F. Oh! Cảm ơn bạn. Tôi đã mua nó ngày hôm qua.


C. LISTENING trang 34 sgk Tiếng Anh 12

1. Before you listen trang 34 sgk Tiếng Anh 12

Work with a partner. Study the pictures and answer the questions.

(Làm việc với một bạn cùng học. Quan sát các hình và trả lời các câu hỏi.)

1. What are they doing?

2. What do you think each of them would say to greet each other?

3. What do you think they would talk about?

4. How long do you think it would take them to finish their call and why?

Answer: (Trả lời)

1. They’re talking on the phone.

2. They would say “Hello” to greet each other.

3. I think they would talk about their usual jobs and things happening to them.

4. It would take them about five minutes to finish their calls because they are on the move in the street.

Tạm dịch:

1. Họ đang làm gì? ⟹ Họ đang nói chuyện qua điện thoại.

2. Bạn nghĩ mỗi người sẽ nói gì để chào nhau? ⟹ Họ sẽ nói “Xin chào” để chào nhau.

3. Bạn nghĩ họ sẽ nói gì? ⟹ Tôi nghĩ rằng họ sẽ nói về công việc bình thường của họ và những điều xảy ra với họ.

4. Bạn nghĩ họ mất bao lâu để kết thúc cuộc gọi của họ và tại sao? ⟹ Sẽ mất khoảng năm phút để kết thúc cuộc gọi của họ vì họ đang di chuyển trên đường phố.

• Listen and repeat (Nghe và nhắc lại)

marvellous kỳ diệu
absolute hoàn toàn
installed được lắp đặt
arguments tranh luận
maximum tối đa
adult người lớn
regulations quy tắc
object vật thể
startling đáng nhạc nhiên / giật mình

2. While you listen trang 35 sgk Tiếng Anh 12

Task 1 trang 35 sgk Tiếng Anh 12

Linda Cupple, a social worker, advises young people on how to use the telephone in their family. Listen to her talk and decide whether the statements are true (T) or false (F).

(Linda, một cán bộ xã hội, khuyên người trẻ cách dùng điện thoại ở gia đình. Lắng nghe cuộc nói chuyện của cô và quyết định những câu nói đúng (T) hay sai (F).

1. The telephone often causes arguments between members of the family.

2. A reasonable length of time for a call is the main problem.

3. Ten minutes is a reasonable length of time for a call.

4. Young people should not receive a call at dinner time

5. Young people often call their friends at night.

6. You can’t call your friends at any time even when you have a separate telephone

Answer: (Trả lời)

1. T; 2. T; 3. T; 4. T; 5. T; 6. T

Tạm dịch:

1. Điện thoại thường gây tranh luận giữa các thành viên trong gia đình.

2. Một khoảng thời gian hợp lý cho một cuộc gọi là vấn đề chính.

3. Mười phút là một khoảng thời gian hợp lý cho một cuộc gọi.

4. Trẻ em không nên nhận cuộc gọi vào giờ ăn tối

5. Những người trẻ tuổi thường gọi bạn bè của họ vào ban đêm.

6. Bạn không thể gọi cho bạn bè bất cứ lúc nào ngay cả khi bạn có một chiếc điện thoại riêng

Audio script: (Bài nghe)

The Telephone – Potential Family Background

Hello, everyone. In today’s talk I’m going to give you some pieces of advice on how to use the telephone in the most decent way so as to avoid unnecessary disagreements between you and members of your family.

The telephone, as you know, is a marvelous instrument, but it may cause arguments between you and your parents – arguments that could be easily avoided if you would sit down, talk it over and agree to a few simple regulations.

The most obvious problem, of course, is what everyone considers a reasonable length of time for a call. The exact duration must be worked out with your parents, but ten minutes should be an absolute maximum. That’s certainly long enough to say almost anything in five different ways, and yet it isn’t so long that other members of the family will become apoplectic. Even when your parents are out, the length of your call should be limited, because they, or someone else, may he trying to reach your home for a very important reason.

Calling hours should be agreed upon. If your parents object to your leaving the dinner table to take calls, tell your friends to avoid calling at that hour, if someone does phone, ask him to call back, or offer to call him when dinner’s over.

A serious calling problem is calling very late at night, or very early on weekend mornings. This particular mistake is made mostly by young people who consider 10 or 11 pm. when a lot of tired adults are happily sleeping, the shank of the evening.

So please tell your friends not to call after ten o’clock. The shock of waking out of a sound sleep and the fright of that instant thought – “There’s an accident” – are enough to give your parents a heart attack. Weekend morning calls aren’t so startling but it’s the one time your parents can sleep late.

If your mother and father, out of kindness, have installed a separate phone for you, remember that you’re still a member of a family. So try to stick to your family’s regulations. That’s all for my talk today. Thank you lor listening.

Tạm dịch:

Chào mọi người. Trong bài nói chuyện hôm nay, tôi sẽ cung cấp cho bạn một số lời khuyên về cách sử dụng điện thoại theo cách tốt nhất để tránh những bất hòa không cần thiết giữa bạn và các thành viên trong gia đình bạn.

Điện thoại, như bạn biết, là một công cụ tuyệt vời, nhưng nó có thể gây tranh cãi giữa bạn và bố mẹ – những tranh cãi mà bạn có thể dễ dàng tránh được nếu bạn ngồi xuống, thảo luận và chấp nhận một số quy định đơn giản.

Dĩ nhiên, vấn đề hiển nhiên nhất là tất cả mọi người đều nghĩ đến một khoảng thời gian hợp lý cho một cuộc gọi. Thời gian chính xác phải được làm việc với bố mẹ bạn, nhưng tối đa là mười phút. Nó chắc chắn đủ dài để nói bất cứ điều gì theo năm cách khác nhau, và nó không phải là quá lâu mà các thành viên khác trong gia đình sẽ trở nên tức giận. Ngay cả khi cha mẹ bạn ở ngoài, thời lượng cuộc gọi của bạn nên hạn chế, bởi vì họ, hoặc người khác, có thể cố gắng liên lạc với nhà của bạn vì một lý do rất quan trọng.

Giờ gọi điện cần được thỏa thuận. Nếu cha mẹ bạn phản đối việc bạn rời khỏi bàn ăn để nhận cuộc gọi, hãy nói với bạn bè của bạn để tránh gọi điện vào giờ đó, nếu ai đó gọi điện thoại, yêu cầu họ gọi lại hoặc gọi điện thoại cho bạn khi bữa tối kết thúc. Một vấn đề nghiêm trọng gọi điện thoại là gọi rất muộn vào ban đêm, hoặc rất sớm vào buổi sáng cuối tuần. Sai lầm đặc biệt này được thực hiện chủ yếu bởi những người trẻ tuổi xem 10 hoặc 11 giờ tối. khi những người lớn mệt mỏi đang ngủ ngon giấc, bị đánh thức lúc nửa đêm.

Vì vậy, xin vui lòng cho bạn bè của bạn không gọi sau 10 giờ. Cú sốc khi đánh thức giấc ngủ ngon và nỗi sợ hãi của tư tưởng bất chợt – “Có một tai nạn” – đủ để cho cha mẹ bạn bị đau tim. Các cuộc gọi vào buổi sáng cuối tuần không quá gây sửng sốt nhưng đó là lúc bố mẹ bạn có thể ngủ muộn.

Nếu mẹ và bố của bạn, trên cả tuyệt vời, đã lắp đặt một chiếc điện thoại riêng cho bạn, hãy nhớ rằng bạn vẫn là thành viên của một gia đình. Vì vậy, hãy cố gắng gắn bó với các quy định của gia đình bạn. Đó là tất cả cho cuộc trò chuyện của tôi ngày hôm nay. Cảm ơn bạn lắng nghe.


Task 2 trang 35 sgk Tiếng Anh 12

Listen to part of Ms Linda Cupple’s talk again and write the missing words.

(Nghe lại một phần của cuộc nói chuyện của bà Linda Cupple và viết những từ thiếu.)

Calling hours should be (1) ………upon. If your parents object to your leaving the dinner table to take calls, tell your friends (2)………….calling at that hour; if someone does phone, ask him to call back, or offer to call him when dinner’s over.

A serious calling problem is calling very late at night, or very early in the morning. This (3)……………….. mistake is made mostly by young people who consider 10 or 11 p.m, when a lot of tired (4)………..are happily sleeping, the shank of the evening. So please tell your friends not to call after ten o’clock. The shock of (5)…………..out of a sound sleep and the fright of that instant thought – “There’s an accident” – are enough to give your parents a (6)……… attack. Weekend morning calls aren’t so startling, but it’s the one time your parents can sleep late.

If your mother and father, out of (7) …………, have installed a separate phone for you remember that you’re still a member of a family. So try (8)………to your family’s regulations.

Answer: (Trả lời)

1. agreed 2. to avoid

3. particular 4. adults

5. waking 6. heart

7. kindness 8. to stick

Tạm dịch:

Giờ gọi điện cần được thỏa thuận. Nếu cha mẹ bạn phản đối việc bạn rời khỏi bàn ăn để lấy cuộc gọi, hãy nói với bạn bè của bạn để tránh gọi điện vào giờ đó, nếu ai đó gọi điện thoại, yêu cầu họ gọi lại hoặc gọi điện thoại cho bạn khi bữa tối kết thúc. Một vấn đề nghiêm trọng gọi điện thoại là gọi rất muộn vào ban đêm, hoặc rất sớm vào buổi sáng cuối tuần. Sai lầm đặc biệt này được thực hiện chủ yếu bởi những người trẻ tuổi lúc 10 hoặc 11 giờ tối. khi có rất nhiều người mệt mỏi đang ngủ ngon giấc, chìm vào giấc ngủ say.

Vì vậy, xin vui lòng cho bạn bè của bạn không gọi sau 10 giờ. Cú sốc khi đánh thức giấc ngủ ngon và nỗi sợ hãi của tư tưởng bất chợt – “Có một tai nạn” – đủ để cho cha mẹ bạn bị đau tim. Các cuộc gọi vào buổi sáng cuối tuần không quá gây sửng sốt nhưng đó là lúc bố mẹ bạn có thể ngủ muộn.

Nếu mẹ và bố của bạn, trên cả tuyệt vời, đã lắp đặt một chiếc điện thoại riêng cho bạn, hãy nhớ rằng bạn vẫn là thành viên của một gia đình. Vì vậy, hãy cố gắng gắn bó với các quy định của gia đình bạn.


3. After you listen trang 36 sgk Tiếng Anh 12

Listen again. Summarize Ms Linda Cupple’s talk, beginning with.

(Nghe lại. Tóm tắt bài nói chuyện của Bà Linda Clippie, bắt đầu với).

In this talk. Ms Linda Cupple gives us some pieces of advice on how to use the telephone in the family.The first is to work out a reasonable……………..

Answer: (Trả lời)

In this talk. Ms Linda Cupple gives us some pieces of advice on how to use the telephone in the family.

The first is to work out a reasonable length of time for a call after a discussion with our parents, usually ten minuies at most. And it’s the duration of time for receiving or making a call at the usual time. Next, it’s a great problem to make a call very late at night or early in the morning, particularly on weekends, because it’s the time your parents can sleep late. So even you have a separate phone, try to stick to the family’s regulations.

Tạm dịch:

Trong bài nói chuyện này. Bà Linda Cupple đưa ra một số lời khuyên về cách sử dụng điện thoại trong gia đình. Thứ nhất là tìm ra một khoảng thời gian hợp lý để gọi điện thoại sau khi thảo luận với bố mẹ chúng ta, thường là mười phút tối đa. Và đó là khoảng thời gian để nhận hoặc thực hiện cuộc gọi vào thời điểm bình thường. Tiếp theo, đó là một vấn đề lớn khi gọi điện thoại rất muộn vào ban đêm hoặc sớm vào buổi sáng, đặc biệt vào cuối tuần, bởi vì đây là lúc cha mẹ bạn có thể ngủ muộn. Vì vậy ngay cả khi bạn có một chiếc điện thoại riêng, hãy cố gắng tuân theo các quy định của gia đình.


D. WRITING trang 36 sgk Tiếng Anh 12

1. Task 1 trang 36 sgk Tiếng Anh 12

Use the words to make sentences. Change the form of the verbs (No addition or omission is required).

(Dùng từ để làm câu. Đổi dạng của động từ. (Không cần thêm hoặc bỏ)

1. there / be / many ways / tell someone /goodbye, / most of / them / depend / on the situation / and i at hand.

2. however / there / be / one rule / that / all situations / observe: abruptly /we / seldom / say goodbye.

3. in / English / it / be / necessary / prepare / a person / for our departure.

4. we / lead / into the farewell / by / say/ something pleasant and thoughtful / like / “I’ve / really / enjoy / talking / to / you”.

5. we / might / also say / something / relating to / the / time / like / “Goshy / I can’t / believe / how / late / it / be! /1 / really / must / be / go!”

Answer: (Trả lời)

1. There are many ways to say someone goodbye, and most of them depend on the situation at hand.

2. However, there is one rule that all situations observe. We seldom say goodbye abruptly.

3. In English it is necessary to prepare a person for our departure.

4. We lead into the farewell by saying something pleasant and thoughtful like “I’ve really enjoyed talking to you.”

5. We might also say something relating to the time like “Gosh! I can’t believe how late it is! I really must be going!”

Tạm dịch:

1. Có rất nhiều cách để nói lời tạm biệt với ai đó, và phần lớn phụ thuộc vào tình huống hiện tại.

2. Tuy nhiên, có một quy tắc mà tất cả các tình huống đều phải tuân theo. Chúng ta hiếm khi nói lời tạm biệt một cách đột ngột.

3. Trong tiếng Anh, cần chuẩn bị để tạm biết một người trước khi khởi hành.

4. Chúng ta dẫn dắt việc chào tạm biệt bằng cách nói điều gì đó dễ chịu và chu đáo như “Tôi thực sự rất thích nói chuyện với bạn.”

5. Chúng ta cũng có thể nói điều gì đó liên quan đến thời gian như “Ôi trời, tôi không thể tin rằng muộn rồi! Tôi thực sự phải đi!”


2. Task 2 trang 36 sgk Tiếng Anh 12

Put the sentences of the two paragraphs below in their right order. Write the re-ordered paragraphs in the space provided.

(Đặt các câu của hai đoạn văn dưới đây đứng thứ tự. Viết các đoạn văn được sắp xếp lại vào chỗ trống được cho.)

Paragraph 1

A. An apology indicates that we realize we’ve made a mistake, and we’re sorry for it.

B. It’s a way of expressing our regret or sorrow for something.

C. It is difficult to write rules that tell exactly when you should apologize, but it is not difficult to learn how.

D. When we apologize, we admit our wrongdoing or discourtesy, usually offer a reason for it, and express regret.

E. If we have done something to hurt someone’s feeling, we apologize.

Answer: (Trả lời)

1. C; 2. E; 3. A; 4. B; 5. D

Tạm dịch:

C. Rất khó để viết các quy tắc cho biết chính xác khi nào bạn nên xin lỗi, nhưng không khó để học cách xin lỗi.

E. Nếu chúng ta làm điều gì đó để làm tổn thương cảm giác của ai đó, chúng ta xin lỗi.

A. Một lời xin lỗi chỉ ra rằng chúng tôi nhận ra rằng chúng tôi đã phạm sai lầm, và chúng ta hối tiếc vì điều đó.

B. Đó là một cách thể hiện sự hối tiếc hay đau buồn của chúng ta đối với cái gì đó.

D. Khi chúng ta xin lỗi, chúng tôi thừa nhận sai lầm hoặc không tôn trọng của chúng ta, thường nêu ra một lý do cho nó, và bày tỏ hối tiếc.

Paragraph 2

A. But if the teacher stops and waits for him to say something, he could apologize simply “I’m sorry I’m late”, ask permission to take his seat and sit down.

B. What does he do? The most polite action is usually to take a seat as quietly as possible and apologize later.

C. The simplest way to apologize is to say “I’m sorry.”

D. Naturally, more than this is needed, but it is not the time for it because it has already caused some interruption and doesn’t need to make it any longer.

F. Let’s take a common situation. Tom is late for class and enters the classroom.

Answer: (Trả lời)

1. C; 2. E; 3. B; 4. A; 5. D

Tạm dịch:

C. Cách đơn giản nhất để xin lỗi là để nói “Tôi xin lỗi.”

E. Chúng ta hãy cùng nhau đưa ra một tình huống chung. Tom đã đến muộn và bước vào lớp học.

B. Anh ta làm gì? Hành động nhã nhặn nhất thường là ngồi yên lặng càng tốt và xin lỗi sau.

A. Nhưng nếu giáo viên dừng lại và đợi anh ta nói điều gì đó, anh ta có thể xin lỗi đơn giản chỉ là “Tôi xin lỗi tôi đến trễ”, hãy xin phép ngồi xuống và ngồi xuống.

D. Đương nhiên, cần nhiều hơn mức này, nhưng không phải là thời gian vì nó đã gây ra một số gián đoạn và không cần phải làm thêm nữa.


E. Language Focus trang 38 sgk Tiếng Anh 12

Pronunciation: Stress in two-syllable words.

Grammar: Reported Speech

Tạm dịch:

Phát âm: Trọng âm từ có 2 âm tiết

Ngữ pháp: Câu tường thuật


1. Pronunciation trang 38 sgk Tiếng Anh 12

Listen and repeat (Nghe và nhắc lại)

attract waving signal polite

discuss walking instance police

suppose pointing student between

Practise reading these sentences. (Thực hành đọc những câu sau)

Linda Cupple is a social worker in my village.

William Makepeace Thackeray was a famous British writer.

David Warren is Linda’s teacher’s doctor.

Janet is having a number of problems.

Michael is sailing across the river.

Jenny is waiting for Michael to return.

Tạm dịch:

Linda Cupple là một nhân viên xã hội trong làng của tôi.

William Makepeace Thackeray là một nhà văn Anh nổi tiếng.

David Warren là bác sĩ của giáo viên Linda.

Janet đang gặp một số vấn đề.

Michael đang đi thuyền qua sông. Jenny đang đợi Michael trở lại.


2. Grammar trang 38 sgk Tiếng Anh 12

Exercise 1 trang 38 sgk Tiếng Anh 12

Last week you met Thuan, a friend you hadn’t seen for a long time. Look at the list of things he said to you, then tell another friend what he said. Use reported speech.

(Tuần rồi em gặp Thuận, một người bạn từ lâu em không gặp. Nhìn vào danh sách những việc anh ấy nói với em, sau đó kể cho một người bạn khác những gì anh ấy nói. Dùng lời tường thuật.)

1. I’m going to work in Ho Chi Minh City next July.

2. I work for a big company.

3. I’m their marketing manager.

4. The company has opened an office in Ho Chi Minh City.

5. It has been very successful.

6. I have been chosen to run an office in District 5.

7. How long have you been learning English?

8 . I don’t have much time to enjoy myself.

9. I hope you will come and visit me in Ho Chi Minh City.

10. I hope I will be successful in Ho Chi Minh City.

Answer: (Trả lời)

Tell your friend what Thuan said:

1. Thuan said he was going to work in Ho Chi Minh City the next July.

2. Thuan said he worked for a big company.

2. Thuan said he was their marketing manager.

3. Thuan said the company had opened an office in Ho Chi Minh City.

4. Thuan said it had been very successful.

5. Thuan said he had been chosen to run an office in District 5.

6. Thuan asked me how long I had been learning English.

7. Thuan said he didn’t have much time to enjoy himself.

8. Thuan hoped I would come and visit him in Ho Chi Minh City.

9. Thuan hoped he would be successful in Ho Chi Minh City.

Tạm dịch:

1. Tôi sẽ làm việc tại thành phố Hồ Chí Minh vào tháng 7 năm sau. ⟹ Thuận nói bạn ấy sẽ làm việc tại thành phồ Hồ Chí Minh vào tháng 7 năm sau.

2. Tôi làm việc cho một công ty lớn. ⟹ Thuận nói bạn ấy làm việc cho một công ty lớn.

3. Tôi là người quản lý tiếp thị của họ. ⟹ Thuận nói bạn ấy là người quản lý tiếp thị của họ.

4. Công ty đã mở văn phòng tại thành phố Hồ Chí Minh. ⟹ Thuận nói công ty đã mở văn phòng tại thành phố Hồ Chí Minh.

5. Nó đã rất thành công. ⟹ Thuận nói rằng nó đã rất thành công.

6. Tôi đã được chọn để điều hành văn phòng tại Quận 5. ⟹ Thuận nói rằng bạn ấy đã được chọn để điều hành văn phòng tại Quận 5.

7. Bạn học tiếng Anh trong bao lâu? ⟹ Thuần hỏi tôi rằng tôi đã học tiếng Anh bao lâu rồi.

8. Tôi không có nhiều thời gian để vui chơi. ⟹ Thuận nói bạn ấy không có nhiều thời gian để vui chơi.

9. Tôi hy vọng bạn sẽ đến và thăm tôi ở thành phố Hồ Chí Minh. ⟹ Thuận hy vọng tôi sẽ đến thăm bạn ấy ở thành phố Hồ Chí Minh.

10. Tôi hy vọng tôi sẽ thành công tại Thành phố Hồ Chí Minh. ⟹ Thuận hy vọng sẽ thành công tại Thành phố Hồ Chí Minh.


Exercise 2 trang 39 sgk Tiếng Anh 12

Lan was angry with Tung. Tuan tried 10 help them get back together, and talked to Lan for Tung. Read the dialogue and complete the conversation Tuan had with Tung.

(Lan giận Tung. Tuan cố gắng giúp họ trở lại vối nhau, và nói với Lan thay cho Tung. Đọc bài dối thoại và điền bài nói chuyện của Tuan với Tung.)

Tuan and Lan:

Tuan: Lan. Tung asked me to talk to you.

Lan: I don’t want to speak to him any more.

Tuan: Look, Lan, Tung is really upset.

Lan: I’m upset, too.

Tuan: Will you just let me tell you his side of the story?

Lan: I’m not interested. He promised to go to the cinema but he didn’t turn up. I don’t want to see him again.

Tuan: But Lan, his motorbike broke down.

Lan: He has got a phone, hasn’t he?

Tuan: But that’s the point. He tried to phone you many times but he couldn’t get through.

Lan: I don’t believe he did.

Tuan: Yes, he did. He came to my house. Do you believe me?

Lan: OK. I’ll talk to him later. I must be going now otherwise I’ll be late for school.

Tuan: Thanks, Lan. Tung will be really happy to know you forgive him.

Tạm dịch:

Tuấn: Lan. Tùng bảo tôi nói chuyện với bạn.

Lan: Tôi không muốn nói chuyện với anh ta nữa.

Tuấn: Xem nào, Lan, Tùng thực sự rất buồn.

Lan: Tôi cũng rất buồn.

Tuấn: Bạn sẽ chỉ để tôi nói cho bạn biết câu chuyện của ông ấy?

Lan: Tôi không quan tâm. Anh hứa sẽ đến rạp chiếu phim nhưng anh không quay lại. Tôi không muốn gặp anh ấy nữa.

Tuấn: Nhưng Lan, chiếc xe máy của anh ấy bị hỏng.

Lan: Anh ấy đã có điện thoại, đúng không?

Tuấn: Nhưng đó là điểm. Cậu đã cố gọi cho bạn nhiều lần nhưng cậu ấy không thể vượt qua.

Lan: Tôi không tin anh ấy đã làm.

Tuấn: Vâng, anh ấy đã làm. Anh ta đến nhà tôi. Bạn có tin tôi?

Lan: OK. Tôi sẽ nói chuyện với anh ấy sau. Tôi phải đi ngay bây giờ nếu không thì tôi sẽ trễ học.

Tuấn: Cảm ơn, Lan. Tung sẽ rất vui khi biết bạn tha thứ cho anh ta.

Tuan and Tung:

Tung: What did she say?

Tuan: She said (1) she didn’t want to talk to vou.

Tung: Well, what did she say when you told her I was really upset?

Tuan: She said she (2)………….too, so I asked her to let me tell her your side of the story, she said she (3)……………..because you (4)………but you (5) …………. She said she (6)………….again.

Tung: Did you explain about my motorbike?

Tuan: Yes, and she was very sarcastic. She said she didn’t believe you had phoned her. Then I told her you had tried many times but you couldn’t get through, but she said (7)……….. Then I told her you had come to my house and asked if she believed me. She said ‘OK’ and she said (8)………. Then she said (9)………….

Tung: Thanks, Tuan. I really owe you one.

Tuan: That’s all right.

Answer: (Trả lời)

2. was upset

3. was not interested

4. had promised to go to the cinema

5. hadn’t turned up

6. didn’t want to see you

7. didn’t believe you had tried

8. she would talk to you later

9. she had to go otherwise she would be late for school.

Tạm dịch:

Tùng: Cô ấy đã nói gì?

Tuấn: Cô ấy nói cô ấy không muốn nói chuyện với bạn.

Tùng: Vâng, cô ấy đã nói gì khi bạn nói với cô ấy tôi thực sự thất vọng?

Tuấn: Cô ấy nói cô ấy rất buồn vì vậy tôi đã bảo cô ấy để tôi nói với cô ấy về câu chuyện của bạn, cô ấy nói cô ấy không quan tâm đến bởi vì bạn đã hứa sẽ đi đến rạp chiếu phim nhưng bạn đã không xuất hiện. Cô ấy nói cô ấy không muốn gặp bạn nữa.

Tùng: Anh đã giải thích về xe máy của tôi chưa?

Tuấn: Có, và cô ấy tỏ ra mỉa mai. Cô ấy nói cô ấy không tin rằng bạn đã gọi cho cô ấy. Sau đó, tôi nói với cô ấy rằng bạn đã cố gắng nhiều lần nhưng bạn không thể liên lạc được, nhưng cô ấy nói không tin bạn đã cố gắng. Sau đó, tôi đã nói với cô ấy rằng bạn đã đến nhà tôi và hỏi nếu cô ấy tin tôi. Cô ấy nói ‘OK’ và cô ấy nói cô ấy sẽ nói chuyện với bạn sau. Sau đó, cô ấy nói cô ấy phải đi nếu không cô ấy sẽ được muộn học.

Tùng: Cảm ơn, Tuấn. Tôi thực sự nợ bạn một ân huệ rồi.

Tuấn: Không sao đâu.


F. TEST YOURSELF A trang 41 sgk Tiếng Anh 12

I. LISTENING trang 41 sgk Tiếng Anh 12

Listen to the passage about the changes of families in Westerm countries during the last two centuries and decide if the following statements are true (T) or false (F).

(Nghe đọan văn về những sự thay đổi gia đình ở các nước Tây phương trong hai thể kì qua, và quyết định những câu nói sau đúng (T) hay sai (F).

Answer: (Trả lời)

1. T; 2. F; 3. F; 4. T; 5. T

Tạm dịch:

1. Gia đình trong thế giới phương Tây đã thay đổi rất nhiều trong 200 năm qua.

2. Trước thế kỷ 19, người ta thường kết hôn bởi vì họ đang yêu nhau.

3. Trong thế kỷ 19, một cuộc hôn nhân gia nhập hai gia đình, không chỉ hai người.

4. Sau đó, mọi người nhận ra rằng giáo dục là cần thiết cho một cuộc sông tôt.

5. Ngày nay nhiều bậc cha mẹ muốn có con và chăm sóc sức khoẻ của họ và cho họ một nền giáo dục.

Audio script: (Bài nghe)

Families in the Western world have changed greatly during the last two centuries. Social scientists say that this change in the family is one of the important changes from a traditional society to a modem society.

Before the 19th century, families usually arranged marriages for their children. Young people did not decide who they wanted to marry. After they got married, they usually had a lot of children. In the 19lh century, most young people could not choose the person they wanted to marry. A marriage joined two people and not two families. Two people could get married because they love each other; not just because their families wanted them to marry. At the same time, parents began to realize that they had to take very good care of their children. Before this, most people did not go to school. The family members all worked together at home. Later, people realized that education was necessary for a good life.

Today many parents think that they should have fewer children so they could give each one a good life. It is important for a mother and a father to spend as much time as possible with they children. Parents should take care of their health and try to give them an education. Home is a safe, warm place for all the family members.

Dịch bài:

Gia đình ở thế giới phương Tây đã thay đổi rất nhiều trong hai thế kỷ qua. Các nhà khoa học xã hội nói rằng sự thay đổi trong gia đình là một trong những thay đổi quan trọng từ một xã hội truyền thống sang một xã hội hiện đại.

Trước thế kỷ 19, gia đình thường sắp xếp hôn nhân cho con cái. Những người trẻ tuổi không quyết định người họ muốn kết hôn. Sau khi lấy nhau, họ thường có rất nhiều con. Trong thế kỷ 19, hầu hết những người trẻ tuổi không thể chọn người họ muốn kết hôn. Một cuộc hôn nhân gắn kết hai người và không phải là hai gia đình. Hai người có thể kết hôn vì họ yêu nhau; không chỉ vì gia đình họ muốn họ kết hôn. Đồng thời, cha mẹ bắt đầu nhận ra rằng họ phải chăm sóc tốt cho con cái. Trước đó, hầu hết mọi người không đến trường. Các thành viên gia đình đều làm việc cùng nhau ở nhà. Sau đó, mọi người nhận ra rằng giáo dục là cần thiết cho một cuộc sống tốt đẹp.

Ngày nay, nhiều bậc cha mẹ nghĩ rằng họ nên có ít trẻ hơn để họ có thể cho mỗi người một cuộc sống tốt đẹp. Điều quan trọng là một người mẹ và một người bố sẽ dành nhiều thời gian nhất có thể cho con mình. Cha mẹ nên chăm sóc sức khoẻ và cố gắng cho họ một nền giáo dục. Nhà là nơi an toàn và ấm cúng cho tất cả thành viên trong gia đình.


II. READING trang 41 sgk Tiếng Anh 12

Read the passage and then answer the questions.

(Đọc đoạn văn và sau đó trả lời câu hỏi.)

We can communicate not only through words but also through body language. Body language includes our posture, facial expressions, and gestures. Because body language is so important, you’ll want to know what yours is saying and how to interpret other people’s, too. Here are some examples of body language and its meaning. If your posture is slumped and your head is down, this could mean that you are sad or you lack confidence. If your posture is straight but relaxed, you are expressing confidence and friendliness. A smile is a sign of friendliness and interest. But people sometimes smile just to be polite. To get another clue from people’s faces, notice their eyes. Friendliness and interest are expressed when a person’s eyes meet yours and then look away and meet yours again. A person who doesn’t look away is expressing a challenge. A person who doesn’t look at you is expressing lack of interest or is shy. Hand gestures can mean a person is interested in the conversation. But repeated movements – like tapping a pencil or tapping a foot – often mean the person is either impatient or nervous. Stay away from someone who points at you while talking with you: That person might be angry at you or feel superior to you.

Dịch bài:

Chúng ta có thể giao tiếp không chỉ bằng lời nói mà còn bằng ngôn ngữ cơ thể. Ngôn ngữ cơ thể bao gồm dáng điệu, nét mặt và cử chỉ. Vì ngôn ngữ cơ thể rất quan trọng, các bạn sẽ muốn biết ngôn ngữ cơ thể của các bạn đang nói gì và cũng như làm thế nào giải thích ngôn ngữ cơ thể của người khác. Sau đây là một vài thí dụ của ngôn ngữ cơ thể và ý nghĩa của nó. Nếu dáng điệu của các bạn ủ rũ và đầu các bạn cúi xuống, điều này có nghĩa các bạn đang buồn hoặc thiếu tự tin. Nếu dáng điệu các bạn thẳng nhưng thoải mái, các bạn đang biểu lộ sự tự tin và lòng hiếu khách hay thân thiện. Mỉm cười là dấu hiệu của sự thân thiện và quan tâm. Nhưng đôi khi người ta mỉm cười chỉ vì lịch sự. Để hiểu ý nghĩa của nét mặt người khác, hãy chú ý ánh mắt của họ. Sự thân thiện và quan tâm được thể hiện khi ánh mắt của một người nhìn vào mắt của bạn và sau đó nhìn nơi khác rồi nhìn lại bạn. Một người không nhìn nơi khác biểu lộ sự thách thức. Một người không nhìn vào bạn thể hiện sự thiếu quan tâm hay nhút nhát. Những cử chỉ của bàn tay có thể có nghĩa người đó chú ý đến cuộc đối thoại. Nhưng những cử động được lặp đi lặp lại – như gõ cây bút chì hay nhịp chân – thường có nghĩa người đó hoặc không kiên nhẫn hoặc nôn nóng. Hãy tránh xa người chỉ vào các bạn khi nói chuyện. Người đó có thể giận bạn hay cảm thấy hơn bạn.

Questions

1. How can we communicate?

2. What types of body language are mentioned?

3. What could it mean if your posture is slumped and your head is down?

4. How do you know a person who is expressing a challenge or lack of interest or is shy?

5. Why should you stay away from someone who points at you while talking with you?

Answer: (Trả lời)

1. We can communicate not only through words but also through body language.

2. Body language includes our posture, facial expressions and gestures.

3. If your posture is slumped and your head is down, this could mean you are sad or you lack confidence.

4. A person who doesn’t look at you is expressing lack of interest or is shy. And a person who doesn’t look away is expressing a challenge.

5. Because that person might he angry with you or feels superior to you.

Tạm dịch:

1. Làm thế nào chúng ta có thể giao tiếp? ⟹ Chúng ta có thể giao tiếp không chỉ bằng lời nói mà còn qua ngôn ngữ cơ thể.

2. Những loại ngôn ngữ cơ thể nào được đề cập đến? ⟹ Ngôn ngữ cơ thể bao gồm tư thế, nét mặt và cử chỉ của chúng ta.

3. Điều gì có thể có nghĩa là tư thế của bạn bị sụt giảm và đầu của bạn xuống? ⟹ Nếu tư thế của bạn bị sụt giảm và đầu của bạn xuống, điều này có thể có nghĩa là bạn đang buồn hoặc bạn thiếu tự tin.

4. Làm thế nào để bạn biết một người đang thể hiện một thách thức hoặc thiếu quan tâm hoặc là nhút nhát? ⟹ Một người không nhìn vào bạn đang bày tỏ sự thiếu quan tâm hoặc là nhút nhát. Và một người không nhìn xa thì đang thể hiện một thách thức.

5. Tại sao bạn nên tránh xa những người chỉ bạn khi nói chuyện với bạn? ⟹ Bởi vì người đó có thể anh ta tức giận với bạn hoặc cảm thấy tốt hơn bạn.


III. GRAMMAR trang 42 sgk Tiếng Anh 12

A. Circle the correct answer (A or B, C, D) to complete the letter.

(Khoanh câu trả lời đúng (A hoặc B, C, D) để hoàn chỉnh lá thư.)

Dear Anna,

Thank you for your letter, which arrived yesterday. As I’m sure you can imagine, we (1) ………… very busy recently, having just moved into our new house. We are slowly settling in, although it (2)……… a long time before everything is finished. Jack is putting down the living room carpet at the moment, and tonight we (3)…… a house-warming party. I was sorry to hear you couldn’t come. If we had told you earlier, you (4)………… your mother’s visit. You said in your letter that you’d like to visit us in the summer. I’m sure we (5)………… all the things we want to do in the house by then. We (6)………… exactly the kind of carpet we want to put upstairs, and we are going to buy it tomorrow.

Keep in touch. Give our regards to Peter.

Love,

Mary

(1) A. are; B. will be

C. have been; D. had been

(2) A. is; B. was

C. has been; D. will be

(3) A. will have; B. are having

C. have D;. have had

(4) A. could have put off

B. will have put off

C. can have put off

D. had put off

(5) A. would have finished

B. will have finished

C. have finished

D. had finished

(6) A. saw; B. will see

C. are seeing; D. have seen

Answer: (Trả lời)

1. C; 2. D; 3. B; 4. A; 5. B; 6. D

Tạm dịch:

Cảm ơn bạn đã gửi thư hôm qua. Như tôi chắc chắn bạn có thể tưởng tượng, gần đây chúng ta rất bận rộn, vừa mới chuyển đến ngôi nhà mới của chúng tôi. Chúng ta đang dần dần định cư, mặc dù đã một thời gian dài trước khi mọi thứ kết thúc. Jack đang đặt tấm thảm vào phòng khách vào lúc này, và tối nay chúng tôi đang có một bữa tiệc tân gia. Tôi rất tiếc khi nghe bạn không thể đến. Nếu chúng tôi đã nói với bạn trước đó, bạn có thể hoãn chuyến thăm mẹ của bạn. Bạn đã nói trong lá thư của bạn rằng bạn muốn ghé thăm chúng tôi vào mùa hè. Tôi chắc chắn rằng chúng ta sẽ hoàn thành tất cả những điều chúng ta muốn làm trong nhà sau đó. Chúng ta đã thấy chính xác là loại thảm chúng ta muốn đặt lên lầu, và chúng ta sẽ mua nó vào ngày mai.

Giữ liên lạc nhé. Cho mình gửi lời thăm hỏi đến Peter.

Yêu quý,

Mary


B. Finish each of the following sentences in such a way that it has the same meaning as the original sentence.

(Hoàn chỉnh mỗi câu sau bằng cách nào đó để nó có cùng nghĩa như câu gốc.)

1. “What did you do before working for this company, John?” asked Lan.

Lan asked………………………

2. “I’ll come to see you next Sunday,” Bill said to you.

Bill promised………………………

3. “I’m sorry I didn’t ring you earlier,” Tom said to you.

Tom apologized for…………………

4. “It was nice of you to give me the present. Thank you,” Miss White said to Peter.

Miss White thanked……………………

Answer: (Trả lời)

1. Lan asked John what he had done before working for the company.

2. Bill promised to come 10 see me ihe nexi Sunday.

3. Tom apologized for not having rung / rinsing me earlier.

4. Miss White lhanked Peter for giving her a present.

Tạm dịch:

1. “Bạn đã làm gì trước khi làm việc cho công ty này, John?” Lan hỏi.

– Lan hỏi John những gì ông đã làm trước khi làm việc cho công ty ………………

2. “Tôi sẽ đến gặp bạn vào Chủ nhật tới,” Bill nói với bạn.

– Bill đã hứa sẽ đến thăm tôi vào ngày chủ nhật.

3. “Tôi xin lỗi tôi đã không gọi cho bạn trước đó,” Tom nói với bạn.

– Tom đã xin lỗi vì không có rung / rửa tôi sớm hơn …………

4. “Thật tốt khi bạn cho tôi món quà. Cảm ơn bạn “, cô White nói với Peter.

– Cô White cảm ơn Peter vì đưa cho cô ấy một món quà. ………


IV. WRITING trang 43 sgk Tiếng Anh 12

Write a letter of about 150 words to your pen pal, telling him / her about your family. Use I he guidelines below.

(Viết lá thư khoảng 150 từ cho một người bạn tâm thư, kể cho anh/cô ấy về gia đình của em. Dùng những lời hướng dẫn dưới đây.)

• Give the number of your family members, theừ names, ages and jobs.

• How do they share the housework?

• How do they behave?

• What are their hobbies?

• What do you like about each of them?

Tạm dịch:

• Cho biết số lượng thành viên gia đình, tên, tuổi, công việc.

• Làm thế nào để họ chia sẻ công việc nhà?

• Họ cư xử như thế nào?

• Sở thích của họ là gì?

• Bạn thích gì về mỗi người trong số họ?

Answer: (Trả lời)

Dear Bill,

I’m writing to tell you something about my family as requested in your last letter.

There are four people in my family: my parents, my younger sister and I. My clad is forty-nine and my mom is four years younger. My younger sister is ten years old. My dad works for a trade company and my mom is a hank clerk. My younger sister is in Grade Five. Both my parents work from 7:30 am to 5 pm. every weekday. Sometimes they have to work overtime at night and go away home on business. Despite being busy with their work, my parents try to spend as much time for the family as they can.

My mother is a caring person: always getting up early in the morning to prepare breakfast for everyone. My dad is always willing to give a hand with the housework such as cleaning the floor or ironing clothes.

As I’m in the final year at the secondary school and under study pressure, my parents let me have a lot of time for my study. However, I try to help my mom and dad with the household chores. My main responsibility is taking out the garbage, laying the table for meals and helping my younger sister with her study when I have time.

We’re a closely-knit family. We always share our feelings, joys or sorrows, with one another and help to solve problems whenever any comes up. We always feel happy and safe in my parents’ loving hands.

Stop for now and be sure to give me some lines about your family, too.

Give my regards to all members in your family.

Tạm dịch:

Gửi Bill,

Tôi viết thư cho bạn biết điều gì đó về gia đình tôi theo yêu cầu trong thư vừa qua của bạn.

Có bốn người trong gia đình của tôi: cha mẹ tôi, em gái tôi và tôi. Tôi má bốn mươi chín tuổi và mẹ tôi bốn tuổi. Em gái tôi mười tuổi. Bố tôi làm việc cho một công ty thương mại và mẹ tôi là một nhân viên khỏa thân. Em gái tôi ở Lớp Năm. Cả hai bố mẹ tôi làm việc từ 7 giờ 30 sáng đến 5 giờ chiều. mỗi ngày trong tuần. Đôi khi họ phải làm việc thêm giờ vào ban đêm và về nhà kinh doanh. Mặc dù bận rộn với công việc của họ, cha mẹ tôi cố gắng dành nhiều thời gian cho gia đình càng tốt.

Mẹ tôi là người chu đáo: luôn thức dậy sớm để chuẩn bị bữa ăn sáng cho mọi người. Cha tôi luôn luôn sẵn sàng giúp đỡ các công việc nhà như lau sàn nhà hoặc ủi quần áo.

Khi tôi học năm cuối ở trường trung học và dưới áp lực học tập, bố mẹ tôi cho tôi có nhiều thời gian cho việc học của mình. Tuy nhiên, tôi cố gắng giúp cha mẹ tôi trong công việc nhà. Trách nhiệm chính của tôi là đổ rác, bày bàn ăn và giúp em gái tôi đi học khi tôi có thời gian.

Chúng tôi là một gia đình gắn bó. Chúng tôi luôn chia sẻ cảm xúc, niềm vui hoặc nỗi buồn của mình, cùng nhau giúp đỡ giải quyết các vấn đề bất cứ khi nào xảy ra. Chúng tôi luôn cảm thấy hạnh phúc và an toàn trong vòng tay yêu thương của bố mẹ tôi.

Mình dừng bút tại đây nhé nhớ viết kể cho mình nghe về gia đình của bạn nhé!

Gửi lời thăm hỏi đến tất cả các thành viên trong gia đình bạn.

Những điều tốt đẹp nhất,

Tâm


G. Vocabulary (Phần Từ vựng)

– apologize /ə’pɔlədʒaiz/ (v): xin lỗi

– approach /ə’prout∫/ (v): tiếp cận

– argument ‘ɑ:gjumənt/ (n): sự tranh luận /

– compliment /’kɔmplimənt/ (n): lời khen

– decent /’di:snt/ (a): lịch sự

– kidding /kɪdɪŋ/(n): đùa

– marvellous /’mɑ:vələs/ (a): tuyệt diệu

– attention /ə’ten∫n/ (n): sự chú ý

– verbal /’və:bl/ (n): bằng lời nói

– non-verbal: không bằng văn bản hay lời nói/ phi ngôn ngữ

– probably /’prɔbəbli/ (adv): hầu như chắc chắn

– wave/weɪv/(n): sự vẫy (tay)

– raise /reiz/ (v): giơ lên

– signal /’signəl/(a): nổi bật;(n): dấu hiệu

– obvious /’ɒbviəs/ (a): hiển nhiên

– appropriate /ə’proupriət/(a): thích hợp

– choice /t∫ɔis/ (n): sự lựa chọn

– nod /nɒd/ (v): cúi đầu/ gật đầu

⟹ nod off (v): ngủ

– slightly /’slaitli/ (adv): nhỏ,mỏng manh

– assistance /ə’sistəns/ (n): sự giúp đỡ

– impolite /,impə’lait/ (a): bất lịch sự

– social /’sou∫l/ (a): thuộc xă hội

– informality /,infɔ:’mỉliti/ (n):điều thân mật

– allow /ə’lau/ (v): cho phép ai

– point /pɔint/ (v): chỉ trỏ

– rude (a): vô lễ /ru:d/

– acceptable /ək’septəbl/ (a): có thể chấp nhận được

– simply /’simpli/ (adv): giản dị

– style /staɪl/(n): phong cách

– handle /ˈhændl/ (v): đối xử / xử lý

– reasonable /’ri:znəbl/ (a): hợp lý

– separate /’seprət/ (a): riêng biệt

– regulation /,regju’lei∫n/ (n): điều lệ

– posture /’pɔst∫ə(r)/ (n): tư thế

– relax /rɪˈlæks/(v): buông lỏng / thư giãn

– shy /∫ai/ (a): e thẹn

– lack /læk/(n):sự thiếu

– movement /’mu:vmənt/ (n): sự cử động

– tap /tæp/ (v): gõ

– express /iks’pres/ (v): biểu lộ

– slump /slʌmp/ (v): sụp xuống

– carpet /’kɑ:pit/ (n): tấm thảm

– rare /reə/ (a): hiếm thấy

– lecturer /’lekt∫ərə/ (n): người diễn thuyết

– response /ri’spɔns/ (n): câu trả lời

– attentive /ə’tentiv/ (a): ân cần

– dimension /di’men∫n/ (n): kích thước

– reliance cậy /ri’laiəns/ (n): sự tin

– entwine /in’twain/(v): ô m

– signify /’signifai/ (v): có nghĩa là

– estimate /’estimit – ‘estimeit/(v):đánh giá

– stimulating /ˈstɪmjuleɪtɪŋ/(a): kích thích

– distinct /dɪˈstɪŋkt/(a): khác biệt; dễ nhận

– masked /mɑ:skt/ (a): che đậy; che mặt

– avenue /ˈævənjuː/ (n): đại lộ

– visual /’vi∫uəl/ (a): (thuộc) thị giác

– orientation/,ɔ:rien’tei∫n/ (n):sự định hướng

– positive /’pɔzətiv/ (a): rõ ràng; tích cực

– contradict /,kɔntrə’dikt/ (v):mâu thuẫn;phủ nhận

– disordered /dis’ɔ:dəd/(a): lộn xộn

– dominate /’dɔmineit/ (v): chi phối;kiềm chế

– stomach /’stʌmək/ (n): dạ dày;bụng dạ

– desire /di’zaiə/ (n): khát khao;dục vọng

– status /’steitəs/ (n): địa vị; thân phận

– spatial /’spei∫l/(a): (thuộc) không gian

– commonly /’kɔmənli/ (adv):thường thường;tầmthường

– imitate /’imiteit/ (v): noi gương;bắt chước

– verbalize /’və:bəlaiz/ (v): diễn đạt thành lời

– adept /ˈædept/(n): người tinh thông;(a): tinh thông

– customary /ˈkʌstəməri/ (a):theo phong tục thông thường

– respectful /ri’spektfl/ (a): lễ phép;kính cẩn

– applaud /ə’plɔ:d/ (v): vỗ tay;ca ngợi

⟹ applauder (n): người hay khen

– prolonged /prəˈlɒŋd/ (a): kéo dài

– affection /ə’fek∫n/ (n): yêu mến

– encounter /in’kauntə/ (v): chạm trán

– emphasis /’emfəsis/ (n): sự nhấn mạnh

– dramatic /drəˈmætɪk/ (a): gây xúc động

– quizzical /’kwizikl/ (a): thách đố

– ambiguous /æmˈbɪɡjuəs/(a):lưỡng nghĩa;mơ hồ

– mutual /’mju:tjuəl/(a): của nhau; lẫn nhau

– explicit /iks’plisit/ (a): rơ ràng,dứt khoát

– assure /ə’∫uə, ə’∫ɔ:/ (v): cam đoan

– underlying /ˌʌndəˈlaɪɪŋ/ (a): nằm dưới

– bias /’baiəs/ (n): dốc

– seemingly /ˈsiːmɪŋli/(adv): có vẻ

– subway /’sʌbwei/ (n): đường ngầm

– pushing /pʊʃɪŋ/(n): dám làm


H. Grammar (Ngữ pháp)

Ôn tập lời nói gián tiếp (Reported speech)

Lời nói gián tiếp (reported speech) là lời tường thuật lại ý của người nói, đôi khi không cần phải dùng đúng những từ của người nói.

Nguyên tắc khi chuyển câu trực tiếp sang câu gián tiếp

– Đổi ngôi;

– Đổi tân ngữ;

– Lùi thì;

– Đổi cụm từ chỉ thời gian và nơi chốn;

Quy tắc:

Trực tiếp Gián tiếp
Hiện tại đơn Quá khứ đơn
Hiện tại tiếp diễn Quá khứ tiếp diễn
Hiện tại hoàn thành Quá khứ hoàn thành
Quá khứ đơn Quá khứ hoàn thành
Quá khứ tiếp diễn Quá khứ tiếp diễn/Quá khứ hoàn thành tiếp diễn
Quá khứ hoàn thành Quá khứ hoàn thành
Tương lai đơn Tương lai trong quá khứ (would + V)
Tương lai gần was/were + going to + V

Động từ khuyết thiếu

can could
may might
must must/had to

Trạng từ chỉ nơi chốn

Trực tiếp Gián tiếp
this that
that that
these those
here there

Trạng từ chỉ thời gian

Trực tiếp Gián tiếp
now then
today that day
yesterday the day before/ the previous day
the day before yesterday two days before
tomorrow the day after/the next (following) day
the day after tomorrow two days after/ in two days’ time
ago before
this week that week
last week the week before/ the previous week
last night the night before
next week the week after/ the following week

Chủ ngữ/tân ngữ

I/me She, he/Her, him
We/our They/them
You/you I, we/me, us

Cách chuyển câu trực tiếp sang câu gián tiếp

– Câu trực tiếp ở dạng câu kể/tường thuật:

Câu gián tiếp: S + said/said to sb/told sb (that) + Clause

“I’m going to visit England next month”, she said. ⟹ She said that she was going to visit England the following month.

– Câu trực tiếp ở dạng câu hỏi

+ Câu hỏi Yes/No

Câu hỏi Yes/No là câu hỏi mà người nghe sẽ phải lựa chọn trả lời Yes/No cho mỗi câu hỏi.

Câu gián tiếp: S + asked/asked sb/wondered/wanted to know + if/whether + Clause

“Do you love English?”, the teacher asked. ⟹ The teacher asked me if/whether I loved English.

Lưu ý: Nếu trong câu trực tiếp có từ “or not” thì câu gián tiếp bắt buộc phải dùng “whether”

“Does she like roses or not?”, he wondered. ⟹ He wondered whether she liked roses or not.

+ Câu hỏi Wh-questions

Câu hỏi Wh-questions là câu hỏi bắt đầu bằng từ hỏi Wh- (What, Where, When, Which, Why, How…)

Câu gián tiếp: S + asked/asked sb/wondered/wanted to know + Clause

“Where do you live, Minh?”, asked she. ⟹ She asked Minh where he lived.

+ Câu trực tiếp ở dạng câu mệnh lệnh

Câu gián tiếp: S + asked/told/ordered/advised/wanted/warned + sb + (not) to V-inf

“Open the book page 119, please”, the teacher said. ⟹ The teacher asked us to open the book page 119.


Bài trước:

Bài tiếp theo:


Xem thêm:

Trên đây là nội dung bài học kèm câu trả lời (gợi ý trả lời), phần dịch nghĩa của các câu hỏi, bài tập trong Unit 3. Ways of socialising trang 30 sgk Tiếng Anh 12 đầy đủ, ngắn gọn và chính xác nhất. Chúc các bạn làm bài Tiếng Anh tốt!


“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com