Hướng dẫn giải Unit 8. Celebrations trang 65 sgk Tiếng Anh 9

Hướng dẫn giải Unit 8. Celebrations trang 65 sgk Tiếng Anh 9 bao gồm đầy đủ nội dung bài học kèm câu trả lời (gợi ý trả lời), phần dịch nghĩa của các câu hỏi, bài tập có trong sách giáo khoa tiếng anh lớp 9 với 4 kĩ năng đọc (reading), viết (writting), nghe (listening), nói (speaking) cùng cấu trúc ngữ pháp, từ vựng,.. để giúp các em học tốt môn tiếng Anh lớp 9, ôn thi vào lớp 10.

Unit 8. Celebrations – Lễ kỉ niệm


1. GETTING STARTED trang 65 sgk Tiếng Anh 9

Work with a partner. Match the icons with the names of the celebrations they represent.

(Thực hành với một người bạn cùng học. Ghép các hình với tên của cá lễ kỉ niệm chúng tượng trưng).

Easter Christmas Mid-Autumn Festival
Lunar New Year birthday wedding

Answer: (Trả lời)

(1) Easter Lễ Phục Sinh
(2) Wedding Lễ cưới
(3) Birthday Sinh nhật
(4) Christmas Day Giáng Sinh
(5) Mid-Fall Festival Tết Trung Thu
(6) Lunar New Year Tết Âm Lịch

2. LISTEN AND READ trang 65 sgk Tiếng Anh 9

Although there are many celebrations throughout the year, Tet or the Lunar New Year holiday is the most important celebration for Vietnamese people. Tet is a festival which occurs in late January or early February. It is a time for families to clean and decorate their homes, and enjoy special food such as sticky rice cakes.

Family members who live apart try to be together at Tet.

Passover is in late March or early April. This festival is celebrated in Israel and by all Jewish people. On this festival, people celebrate freedom from slavery. Passover is also an ancient spring festival. On the first and second nights of Passover, Jewish families eat a special meal called the Seder.

Easter is a joyful festival which is celebrated in many countries. It happens at around the same time as Passover. On Easter Day (Easter Sunday), young children receive chocolate or sugar eggs – as long as they are good. In many countries, people crowd the streets to watch colorful parades.

Dịch bài:

Mặc dù có nhiều ngày lễ trong năm, nhưng ngày Tết hay Tết Nguyên Đán là ngày lễ quan trọng nhất của người Việt Nam. Tết là ngày lễ hội diễn ra vào cuối tháng Một hoặc đầu tháng Hai. Đó là thời gian cho gia đình dọn dẹp và trang hoàng nhà cửa, và thưởng thức những món ăn đặc biệt như bánh chưng. Các thành viên gia đình sống ở xa nhà cố gắng về đoàn tụ cùng gia đình vào dịp Tết.

Lễ Vượt Qua diễn ra vào cuối tháng Ba hoặc đầu tháng Tư. Ngày lễ này được tổ chức ở Israel bởi tất cả người Do Thái. Trong ngày lễ này, người dân kỉ niệm sự tự do thoát khỏi ách nô lệ. Lễ Vượt Qua cũng là một lễ hội xuân cổ truyền. Vào các buổi tối đầu tiên và buổi tối thứ hai, các gia đình Do Thái ăn một bữa ăn đặc biệt gợi là Seder.

Lễ Phục Sinh là một lễ hội tràn đầy niềm vui được tổ chức ở nhiều nước. Nó diễn ra gần như cùng thời gian với Lễ Vượt Qua. Vào ngày Lễ Phục Sinh (Chủ nhật Phục Sinh), trẻ con nhận được kẹo sô-cô-la hoặc trứng đường nếu chúng ngoan ngoãn. Ở nhiều quốc gia, người dân tập trung ra đường để xem các cuộc diễn hành rực rỡ.

Now complete the table. (Bây giờ, hãy hoàn thành bảng sau.)

Celebrations When? Activities Food Country
Tet

Answer: (Trả lời)

Celebrations When? Activities Food Country
Tet late Jan/ early Feb family reunion sticky rice cakes Vietnam – China
Pasover late Mar/ early April festival lamb, unleave-ned bread Israel
Easter late Mar/ early April parades/ feast chocolate, sugar eggs many countries

Tạm dịch:


3. SPEAK trang 66 sgk Tiếng Anh 9

This is how to give and respond to compliments:

(Đây là cách để đưa ra lời khen và đáp lại lời khen đó.)

Give a compliment Respond to a compliment
Well done. Thanks.
That s a great/an excellent…. It’s nice of you to say so.
Let me congratulate you on …. That’s very kind of you.

Tạm dịch:

Đưa ra lời khen Phản hồi lời khen
Làm tốt lắm. Cảm ơn.
Đó là một …. xuất sắc/ tuyệt vời Bạn thật tốt khi nói như thế.
Hãy để mình chúc mừng bạn về …. Bạn thật tốt.

Read the following situations with a partner, then give and respond to appropriate compliments.

(Đọc các tình huống dưới đây với một bạn cùng lớp, sau đó đưa ra những lời khen và đáp lại lời khen đó cho phù hợp.)

a) Trang has just won the first prize in the English speaking contest.

Example: Mai: Well done, Trang.

Trang: Thanks.

b) On her mother’s birthday, Huyen made a beautiful cake to celebrate.

Mother: ……………………….

Huyen: ………………………

c) Tuan is an active student. He has taken part in different charity activities in his town. Tuan has been nominated as the most effective activist in the town charity program.

Friends: ……………………………

Tuan: ………………………………

d) Hoa brings to class a new picture she has painted.

You: …………………………..

Hoa: ………………………….

Answer: (Trả lời)

a) Mai: Well done, Trang.

Trang: Thanks.

b) Mother: Let me congratulate you on your cake!

Huyen: Very kind of you, Mum!

c) Friends: That’s an excellent nomination!

Tuan: It’s nice of you to say so.

d) You: That’s a great picture!

Hoa: Thanks.

Tạm dịch:

a) Trang vừa giành được giải nhất trong cuộc thi nói tiếng Anh.

Ví dụ: Mai: Giỏi lắm, Trang.

Trang: Cảm ơn.

b) Vào ngày sinh nhật của mẹ, Huyền đã làm một chiếc bánh kem thật đẹp để chúc mừng.

Mẹ: Mẹ chúc mừng con đã làm xong chiếc bánh nhé!

Huyền: Mẹ thật tốt ạ!

c) Tuấn là một học sinh năng động. Bạn ấy đã tham gia nhiều hoạt động từ thiện khác nhau trong thị trấn. Tuấn đã được tuyên dương là người hoatj động tích cứu nhất trong các chương trình từ thiện của thị trấn.

Các bạn: Thật là sự tuyên dương xuất sắc!

Tuấn: Các bạn thật tốt khi nói thế!

d) Hoa mang đến lớp bức tranh mới mà cô ấy đã vẽ.

Bạn: Tranh đẹp thật!

Hoa: Cảm ơn bạn nhé!

Now think of situations in which you can compliment your friends and get responses from him/her/them, then make up dialogues with your partner.

(Bây giờ nghĩ đến tình huống mà bạn khen các người bạn của mình và sau đó nhận được lời đáp từ bạn ấy, sau đó thực hành hội thoại với bạn học.)

Answer: (Trả lời)

Situation 1: You see your friend who are wearing a new shirt. You complement him on it.

You: Your new shirt is very pretty, Long.

Long: Thanks. My mother made it for me on my birthday.

Situation 2: Your friend invites you to the new house his parents have just bought. You compliment on it.

You: What a nice house you have!

Nam: Really? That’s nice of you to say so.

Situation 3: You see your friend with his new hairstyle. You compliment on it.

You: Hi, Mai. I almost didn’t recognize you with your hairstyle. It look great!

Mai: Do you really like it? Thanks.

Situation 4: You see your friend going on a new bicycle. You compliment on it.

You: You know, I do like your new bicycle, Phong, especially its color.

Phong: Thanks. I’m glad you like it.

Tạm dịch:

Tình huống 1: Bạn nhìn thấy bạn mình mặc áo sơ mi mới.

Bạn: Áo sơ mi mới đẹp quá, Long!

Long: Cảm ơn. Mẹ đã làm cho mình hôm sinh nhật á.

Tình huống 2: Bạn của bạn mời bạn đến nhà mới mà bố mẹ bạn ấy mới mua. Bạn khen.

Bạn: Bạn có nhà đẹp quá!

Nam: Thật á? Bạn thật là tốt!

Tình huống 3: Bạn nhìn thấy bạn mình có kiểu tóc mới. Bạn khen.

Bạn: Chào Mai. Mình suýt không nhận ra bạn với kiểu tóc mới này đó. Tóc đẹp nha!

Mai: Bạn thích nó à? Cảm ơn.

Tình huống 4: Bạn nhìn thấy bạn mình đang đi xe đạp mới. Bạn khen.

Bạn: Bạn biết không mình thích xe đạp mới của bạn đó, Phong, đặc biệt là màu của nó.

Phong: Cảm ơn. Mình vui khi bạn thích nó.


4. LISTEN trang 68 sgk Tiếng Anh 9

Listen to the song Auld Lang Syne and fill in the missing words.

(Nghe bài hát Auld Lang Syne và điền các từ còn thiếu vào các chỗ trống.)

Auld Lang Syne

Should auld acquaintance be forgot

and never brought to mind?

Should auld acquaintance be forgot

and (a) ______ of auld lang syne?

For auld lang syne, my dear,

for auld lang syne,

we’ll (b) ______ a cup of kindness yet,

for auld lang syne.

Should auld acquaintance be forgot

and never brought to (c) ______?

Should auld acquaintance be forgot

and days of auld lang syne?

And here’s a (d) ______, my trusty friend

And gie’s a hand o’ thine

We’ll tak’ a cup o’ (e) ______ yet

For auld lang syne.

Answer: (Trả lời)

Auld Lang Syne

Should auld acquaintance be forgot

and never brought to mind?

Should auld acquaintance be forgot

and (a) days of auld lang syne?

For auld lang syne, my dear,

for auld lang syne,

we’ll (b) take a cup of kindness yet,

for auld lang syne.

Should auld acquaintance be forgot

and never brought to (c) mind?

Should auld acquaintance be forgot

and days of auld lang syne?

And here’s a (d) hand, my trusty friend

And gie’s a hand o’ thine

We’ll tak’ a cup o’ (e) kindness yet

For auld lang syne.


5. READ trang 68 sgk Tiếng Anh 9

There are many occasions for you to express your feelings to others. Following are opinions, feelings and memories of children about their fathers on Fathers Day in Australia and the USA.

Rita (Australia)

To the one who teaches me how to love, cry and laugh.

To the one who says never lose heart and always finish what you start.

To the one whose feelings for me are so strong that the word love can’t describe them.

Can you guess who it is?

It’s not too hard to tell…

Jane (USA)

Daddy, I am writing this to tell you how much you are missed and loved. I will always remember that day – my wedding day. You were standing there with tears in vour eves while I was walking towards my groom. You gave me a hug, and the feeling that you never wanted to let me go. But at last I had to leave you and start my new life… a moment in time that lasted forever. I now have children, Dad, but I will always be your little girl! Happy Father s Day.

Bob (Australia)

You ask me what I think about my dad. Great! Great! I must tell you my dad is the best person in the world. Do you blow what I mean?

He is a considerate and generous man who is loved not only by his family but also by all his friends.

His priority is always his family.

His sense of humor distinguishes him from others. In a word, my dad’s terrific! I’m so proud of him and love him so much. Happy Father s Day, Daddy!

Dịch bài:

Có rất nhiều dịp cho bạn thể hiện tình cảm của mình cho những người khác. Dưới đây là những ý kiến, cảm nhận và kỷ niệm của những đứa trẻ về người cha của chúng vào Ngày lễ của Cha ở Úc và Mỹ.

Rita (Úc)

Gửi người dạy con biết yêu thương, biết khóc và biết cười.

Gửi người nói đừng bao giờ mất niềm hi vọng và luôn hoàn tất những gì đã bắt đầu.

Gửi người mà tình cảm dành cho con quá mạnh mẽ đến nỗi lời yêu thương không thể nói thành lời.

Bạn có thể đoán đó là ai không?

Không quá khó để nói …

Jane (Mĩ)

Ba, con đang viết lá thư này để nói với Ba rằng Ba được nhớ và yêu thương biết bao nhiêu. Con sẽ luôn nhớ ngày ấy – ngày cưới của con. Ba đang đứng đấy đầm đìa nước mắt trong khi con đến với chú rể của con. Ba đã ôm lấy con và cho con cảm giác ba không muốn rời xa con. Nhưng cuối cùng con phải rời Ba và bắt đầu cuộc sống mới của con … giây phút ấy tồn tại mãi mãi theo thời gian. Ba ạ, bây giờ con có con. Nhưng con sẽ luôn là cô con gái bé bỏng của Ba! Chúc Ba Ngày lễ vui vẻ!

Bob (Úc)

Bạn hỏi tôi nghĩ gì về Ba tôi. Tuyệt lắm! Tuyệt lắm! Tôi phải nói với bạn rằng Ba tôi là người tốt nhất trên thế giới này. Bạn biết tôi muốn nói gì không? Ông ấy là người ân cần rộng lượng, người được yêu thương không chỉ bởi gia đình ông nhưng còn bởi tất cả bạn hữu. Tính hài hước của ông làm cho ông khác biệt những người khác. Tóm lại, ba tôi tuyệt vời! Tôi rất tự hào về người và rất yêu người. Ba, chúc Ba Ngày lễ vui vẻ!

Answer.

a) Who do you think Rita sends this card to?

b) Is Jane’s father alive or dead? How do you know this?

c) What quality makes Bob’s father different from others?

d) What image of a father can you draw from the three passages?

Answer: (Trả lời)

a) I think who Rita sends this card to is her father.

b) Her father is alive, because at the end of the letter, she wishes her father a happy Father’s Day.

c) His sense of humor makes Bob’s father different from others

d) From the three passages, we can see a father is a man who is always considerate and generous to his children and who has a strong and everlasting influence on them, too.

Tạm dịch:

a) Bạn nghĩ Rita gửi lá thư này đến ai? ⇒ Tôi nghĩ Rita gửi bức thư này đến bố cô ấy.

b) Bố của Jane còn sống hay đã mất? Làm sao bạn biết được điều này? ⇒ Bố cô ấy vẫn còn sống, bởi vì ở cuối thư cô ấy chúc bố mình Ngày của Bố vui vẻ.

c) Phẩm chất làm cho bố của Bob khác với những ông bố khác là gì? ⇒ Óc hài hước của ông ấy làm cho ông ấy khác so với những người khác.

d) Từ 3 bài đọc này bạn có thể vẽ ra hình ảnh ông bố như thế nào? ⇒ Từ 3 bài đọc, chúng ta có thể thấy bố là người luôn ân cần và rộng lượng với các con và có ảnh hưởng mạnh mẽ và lâu dài đến con mình nữa.


6. WRITE trang 70 sgk Tiếng Anh 9

In Viet Nam people do not celebrate Mother s Day or Father s Day. You think it is necessary to have a day to celebrate for your mom and another for your dad. Write to a friend to share this idea. Follow this outline.

Outline
First paragraph: Tell your friend the reason(s) for celebrating this day (for children to express their feelings, memories, and love for their parents, to enhance family traditions, to bring family members closer…)
Second paragraph: Give details about:
– when to celebrate: in what season, or what month, on what date of the month or day of the week … (why?)
– how to celebrate: having parties, sending cards, going on picnics …
– what special gifts to give: gifts to moms, gifts to dads.
– what special food to offer.
Third paragraph: State whether or not you think your idea will be supported and you hope the day will be celebrated nationwide.

Dịch bài:

Ở Việt Nam, người ta thường không tổ chức Ngày lễ của Mẹ và của Cha. Bạn cho rằng cần thiết phải có một ngày lễ cho mẹ và một ngày lễ khác cho cha. Viết cho bạn của bạn để chia sẻ. Theo dàn ý dưới đây.

Dàn ý
Đoạn văn thứ nhất Nói cho bạn biết lý do cần tổ chức ngày lễ này (để con cái bày tỏ tình cảm, kỉ niệm và tình yêu thương với cha mẹ, đề cao truyền thống gia đình, giúp các thành viên trong gia đình gắn bó hơn, …)
Đoạn văn thứ hai Đưa ra chi tiết về:
– khi nào kỷ niệm: vào mùa nào, tháng nào, ngày nào trong tháng hoặc ngày nào trong tuần … (tại sao?)
– kỷ niệm như thế nào: tổ chức tiệc, gửi thiệp, đi dã ngoại, …
– tặng mòn quà đặc biệt nào: quà cho mẹ, quà cho ba.
– làm món ăn đặc biệt nào.
Đoạn văn thứ ba Bạn nghĩ rằng ý kiến của mình sẽ được ủng hộ hay không và bạn hi vọng rằng ngày lễ này sẽ được tổ chức trên cả nước.

Answer: (Trả lời)

Dear Jonny,

I’m writing to you to tell my idea about an important celebration. I think it is necessary to celebrate Mother’s Day and Father’s Day in our country.

As we know everyone of us in this world has parents. So, the fact that there is a day to celebrate for them is reasonable. Moreover, it’s occasion children can show their love and gratitude to their parents. What’s more it’s children’s duty in the view of moral tradition of the nation.

The time to celebrate those days is not near other public holidays, I guess. Mother’s Day should be celebrated in early spring and Father’s Day in early fall. Why do we celebrate those celebrations in these times of the year? I think it’s the most suitable time because the weather is usually fine. Therefore, the children who live apart can return home easily.

On those days, all the children should return to their parents’ house. It’s advisable that they should have a family party. And I think it’s not important that we should have special or expensive food. And it’s not necessary to give our parents expensive gifts because our parents understand the meaning of our deeds. It’s the love and the spirit that count, not the gifts or other material things. Mother and Father obviously enjoy their children and grandchildren’s gathering.

In a word, I think we should have Mother’s Day and Father’s Day.

Your friend,

Mai Phuong

Tạm dịch:

Jonny thân mến,

Mình viết cho bạn để trình bày ý kiến của mình về việc tổ chức một ngày lễ quan trọng. Mình nghĩ cần thiết tổ chức Ngày của Bố và Ngày của Mẹ ở đất nước chúng ta.

Như chúng ta biết đó mỗi người trên thế giới này đều có bố mẹ, vì vậy việc có một ngày để kỷ niệm thật là hợp lý. Hơn thế nữa, đó là dịp để các con thể hiện tình yêu và thái độ với bố mẹ mình. Thêm vào đó là nhieenmj vụ của các con về truyền thống đạo đức của đất nước.

Mình nghĩ thời gian tổ chức ngày lễ này không gần các ngày lễ cộng đồng. Ngày của Mẹ nên được tổ chức vào đầu mùa xuân và của bố vào đầu mùa thu. Tại sao nên tổ chức vào những ngày này của năm à? Mình nghĩ đó là khoảng thời gian thích hợp nhất bởi vì thời tiết thường đẹp. Vì vậy, những người con ở xa có thể về nhà dễ dàng.

Vào ngày này, tất các các con nên trở về nhà bố mẹ. Họ nên có một bữa ăn gia đình. Và mình nghĩ không quan trọng khi chúng ta nên có những món ăn đặc biệt hay đắt tiền. Không cần tặng bố mẹ những món quà đắt tiền bởi vì bố mẹ hiểu sự cần thiết của chúng ta. Đó chính là tình yêu và tinh thần, không phải những món quà hay những thứ vật chất. Bố mẹ hiển nhiên thích con cháu sum họp lại với nhau.

Tóm lại là, mình nghĩ chúng ta nên có ngày của Bố và ngày của Mẹ.

Bạn của bạn,

Mai Phương.


Language Focus trang 70 sgk Tiếng Anh 9

1. Join the sentences. Use relative clauses.

(Nối các câu. Sử dụng mệnh đề quan hệ.)

Example:

– Tet is a festival. Tet occurs in late January or early February.

Tet is a festival which occurs in late January or early February.

a) Auld Lang Syne is a song. Auld Lang Syne is sung on New Year’s Eve.

b) This watch is a gift. The watch was given to me by my aunt on my 14th birthday.

c) My friend Tom can compose songs. Tom sings Western folk songs very well.

d) We often go to the town cultural house. The town cultural house always opens on public holidays.

e) I like reading books. Books tell about different peoples and theỉ cultures.

f) On my mom’s birthday ray dad gave her roses. The roses were very sweet and beautiful.

g) Judy liked the full-moon festival very much. The festival is celebrated in mid-fall.

h) Tomorrow I’ll go to the airport to meet my friends. My friends come to stay with us during the Christmas.

Answer: (Trả lời)

a) Auld Lang Syne is a song which is sung on New Year’s Eve.

b) This watch is a gift which was given to me by my aunt on my 14th birthday.

c) My friend Tom, who can compose songs, sings Western folk songs very well.

d) We often go to the town cultural house which always opens on public holidays.

e) I like reading books which tell about different people and their cultures.

f) The roses which my Dad gave my Mum on her birthday were very sweet and beautiful.

g) Judy very much liked the full-moon festival which is celebrated in mid-fall.

h) Tomorrow I’ll go to the airport to meet my friends, who come to stay with us during the Christmas.

Tạm dịch:

Ví dụ:

Tết là một dịp lễ hội diễn ra vào cuối tháng 1 và đầu tháng 2.

a) Auld Lang Syne là một bài hát cái mà được hát vào đêm giao thừa.

b) Chiếc đồng hồ này là một món quà cái mà được tặng cho tôi bởi cô của tôi vào hôm sinh nhật thứ 14.

c) Bạn của tôi Tom, người có thể sáng tác nhạc, hát dân ca phương Tây rất hay.

d) Chúng tôi thường đến nhà văn hóa trong thị trấn cái mà luôn mở của vào những ngày lễ công cộng.

e) Tôi thích đọc những quyến sách cái mà kể cho tôi những con người khác nhau và văn hóa của họ.

f) Những bông hồng mà bố tặng mẹ vào ngày sinh nhật rất ngọt ngào và đẹp.

g) Judy rất thích tết trung thu cái mà được tổ chức vào giữa mùa thu.

h) Ngày mai tôi sẽ đến sân bay để đón các bạn, người mà đến ở với chúng tôi suốt Lễ Giáng sinh.


2. Describe each of the people in the pictures. Use relative clauses.

(Miêu tả từng người trong tranh. Sử dụng mệnh đề quan hệ.)

Example:

I am the boy who is wearing a white T-shirt.

My Aunt Judy is the woman who is holding Jack.

Answer: (Trả lời)

My family

– I’m the boy who is wearing a white T-shirt and blue trousers.

– The woman who is sitting in the armchair is my Mum.

– My Dad is the man who is standing behind Linda.

– The girl who is giving my Mum a present is my younger sister Linda.

My Aunt’s family

– My aunt Judy is the woman who is holding Jack.

– The woman who is on the right of my aunt is my grandmother.

– The man who is at the back of the picture is my uncle John.

Tạm dịch:

Ví dụ:

Tôi là chàng trai người mà mặc áo phông trắng.

Dì Judy là người phụ nữ đang ôm Jack.

Gia đình tôi:

– Tôi là chàng trai mặc áo phông trắng và quần dài xanh.

– Người phụ nữ đang ngồi trên ghế bành là mẹ tôi.

– Bố tôi là người đàn ông đang đứng phía sau Linda.

– Cô bé đang tặng mẹ món quà là em gái tôi Linda.

Gia đình của cô tôi:

– Cô Judy là người phụ nữa đang ôm Jack.

– Người phụ nữ ở bên phải của cô là bà của tôi.

– Người đàn ông đứng ở phía sau trong bức tranh là chú John.


3. Join the sentences. Use the words in brackets. The first is done for you.

(Nối các câu. Sử dụng các từ trong ngoặc.)

a) Thu Ha is not satisfied with her preparations for Tet. Thu Ha has decorated her house and made plenty of cakes, (even though)

Thu Ha is not satisfied with her preparations for Tet even though she has decorated her house and made plenty of cakes.

b) We don’t have a Mother’s Day in Viet Nam. Dad and I have special eifts and parties for ray mom every year on the 8th of March, (although)

c) We went to Ha Noi to watch the parade on National Day last year. We live in Nam Dinh. (even though)

d) Many tourists enjoy festivals in Viet Nam. Tourists do not understand Vietnamese culture very much, (though)

e) In Australia, Christmas season is in summer. The Australians enjoy Christmas as much as people in European countries do. (even though)

f) Jim could see the main part of the show. He came to the show late due to the traffic jam. (although)

Answer: (Trả lời)

a) Thu Ha is not satisfied with her preparations for Tet, even thought she has decorated her house and made plenty of cakes

b) Allhough we don’t have a Mother’s Day in Viet Nam, Dad and I have special gifts and parties for my Mom every year on the 8th of March.

c) Even though I live in Nam Dinh, we went to Ha Noi to watch the parade on the National Day last year.

d) Many tourists enjoy festivals in Viet Nam though they do not understand Vietnamese culture very much.

e) Even though in Australia Christmas season is in summer, people enjoy Christmas as much as they do in other European countries.

f) Although Jim came to the show late due to the traffic jam, he could see the main part of it.

Tạm dịch:

a) Thu Hà không hài lòng với sự chuẩn bị của mình cho ngày Tết mặc dù cô ấy đã trang trí nhà cửa và làm nhiều bánh.

b) Mặc dù chúng tôi không có Ngày của Mẹ ở Việt Nam nhưng bố và tôi có những bữa ăn và món quà đặc biệt dành cho mẹ vào ngày 8/3.

c) Năm trước mặc dù tôi sống ở Nam Định nhưng tôi đã đến Hà Nội để xem diễu hành vào Ngày Quốc khánh.

d) Nhiều du khách thích những lễ hội ở Việt Nam mặc dù họ không hiểu văn hóa Việt Nam lắm.

e) Mặc dù ở Úc mùa Giàng sinh là vào mùa hè nhưng họ vẫn tận hưởng mùa Giáng sinh như những nữa Châu Âu khác.

f) Mặc dù Jim đến xem chương trình trễ do ùn tắc giao thông nhưng anh ấy có thể xem phần chính của nó.


4. Look at the pictures. Complete the sentences. Use the correct tense of the verbs and the information.

(Nhìn vào tranh vẽ. Hoàn thành các câu. Sử dụng thì đúng của động từ và thông tin đã cho.)

a) Although Mrs. Thoa was tired, she helped Tuan with his homework.

b) Even though Liz has an exam tomorrow,__________.

c) It rained yesterday although__________ .

d) Ba _________ though he wasn’t very hungry.

e) Even though the keyboard wasn’t working well,_________.

Answer: (Trả lời)

a) Although Mrs Thoa was tired, she helped Tuan with his homework.

b) Even though Liz has an exam tomorrow, she watches TV.

c) It rained yesterday although the weather bureau had predicted there would be fine weather.

d) Ba ate a lot of food though he wasn’t very hungry.

e) Even though the keyboard wasn’t working well, she finished the letter.

Tạm dịch:

a) Mặc dù bà Thoa mệt, bà ấy vẫn giúp Tuấn làm bài tập về nhà.

b) Mặc dù ngày mai Liz có bài kiểm tra, cô ấy vẫn xem tivi.

c) Hôm qua có mưa mặc dù trung tâm dự báo thời tiết thời tiết sẽ đẹp.

d) Ba ăn nhiều mặc dù anh ấy không đói.

e) Mặc dù bàn phím không hoạt động tốt, bà ấy vẫn hoàn thành bức thư.


Vocabulary (Phần Từ vựng)

– celebrate /ˈselɪbreɪt/(v): làm lễ kỷ niệm

+ celebration /ˌselɪˈbreɪʃn/ (n): lễ kỷ niệm

– Easter /ˈiːstə(r)/ (n): lễ Phục Sinh

– Lunar New Year: Tết Nguyên Đán

– wedding /ˈwedɪŋ/ (n): đám cưới

– throughout /θruːˈaʊt/ (prep): suốt

– occur (v) = happen / take place: xảy ra, diễn ra

– decorate /ˈdekəreɪt/ (v): trang trí

+ decoration /ˌdekəˈreɪʃn/ (n): sự trang trí

– sticky rice cake: bánh tét

– be together = gather : tập trung

– apart /əˈpɑːt/ (adv): cách xa

– Passover /ˈpɑːsəʊvə(r)/ (n): Lễ Quá Hải (của người Do thái)

– Jewish /ˈdʒuːɪʃ/ (n): người Do thái

– freedom /ˈfriːdəm/ (n): sự tự do

– slave /sleɪv/ (n): nô lệ

+ slavery /ˈsleɪvəri/ (n): sự nô lệ

– as long as: miễn là

– parade /pəˈreɪd/ (n): cuộc diễu hành

– colorful /ˈkʌləfl/ (a): nhiều màu, sặc sỡ

– crowd /kraʊd/(v) : tụ tập

+ crowd (n): đám đông

+ crowded (a): đông đúc

– compliment /ˈkɒmplɪmənt/ (n): lời khen

+ compliment so on sth: khen ai về việc gì

– well done: Giỏi lắm, làm tốt lắm

– congratulate so on sth /kənˈɡrætʃuleɪt/: chúc mừng ai về

+ congratulation(n): lời chúc mừng

+ Congratulations! Xin chúc mừng

– the first prize: giải nhất

– contest /ˈkɒntest/ (n): cuộc thi

– active /ˈæktɪv/ (a): tích cực

+ activist /ˈæktɪvɪst/(n): người hoạt động

– charity /ˈtʃærəti/(n): việc từ thiện

– nominate /ˈnɒmɪneɪt/ (v): chọn

– acquaintance /əˈkweɪntəns/ (n): sự quen biết

– kind /kaɪnd/ (a): tử tế

+ kindness (n): sự tử tế

– trust /trʌst/ (n): sự tin cậy

+ trusty /ˈtrʌsti/ (a): đáng tin cậy

– express /ɪkˈspres/ (v): diễn tả

– memory /ˈmeməri/ (n): trí nhớ

– lose heart: mất hy vọng

– tear /tɪə(r)/ (n): nước mắt

– groom /ɡruːm/ (n): chú rể

– hug /hʌɡ/ (v): ôm

– considerate /kənˈsɪdərət/ (a): ân cần, chu đáo

– generous /ˈdʒenərəs/ (a): rộng lượng, bao dung

+ generosity /ˌdʒenəˈrɒsəti/ (n) tính rộng lượng, sự bao dung

– priority /praɪˈɒrəti/(n): sự ưu tiên

– sense of humour/ˈhjuːmə(r)/ : tính hài hước

+ humourous /ˈhjuːmərəs/ (a): hài hước

– distinguish /dɪˈstɪŋɡwɪʃ/ (v): phân biệt

– in a word = in brief = in sum: tóm lại

– terrific /təˈrɪfɪk/(a) = wonderful /ˈwʌndəfl/: tuyệt vời

– proud of : tự hào, hãnh diện

– alive /əˈlaɪv/ (a): còn sống

– image /ˈɪmɪdʒ/ (n): hình ảnh


Grammar (Ngữ pháp)

1. RELATIVE CLAUSES

(Mệnh đề quan hệ)

Mệnh đề (Clause) là một phần của câu, nó có thể bao gồm nhiều từ hay có cấu trúc của cả một câu. Mệnh đề quan hệ dùng để giải thích rõ hơn về danh từ đứng trước nó.

Xét ví dụ sau:

The woman who is wearing the T-shirt is my girlfriend.

Trong câu này phần được viết chữ nghiêng được gọi là một relative clause, nó đứng sau “the woman” và dùng để xác định danh từ đó. Nếu bỏ mệnh đề này ra chúng ta vẫn có một câu hoàn chỉnh:

The woman is my girlfriend.

a) Relative Pronouns – Đại từ quan hệ

Đại từ quan hệ Cách sử dụng Ví dụ
Who Làm chủ ngữ, đại diện ngôi người I told you about the woman who lives next door.
which Làm chủ ngữ hoặc tân ngữ, đại diện ngôi đồ vật, động vật
Bổ sung cho cả câu đứng trước nó
Do you see the cat which is lying on the roof?
He couldn’t read which surprised me.
whose Chỉ sở hữu cho người và vật Do you know the boy whose mother is a nurse?
whom Đại diện cho tân ngữ chỉ người I was invited by the professor whom I met at the conference.
That Đại diện cho chủ ngữ chỉ người, vật, đặc biệt trong mệnh đề quan hệ xác định (who, which vẫn có thê sử dụng được) I don’t like the table that stands in the kitchen.

Mệnh đề quan hệ – Relative Clauses

Mệnh đề quan hệ trong tiếng anh (mệnh đề tính từ) bắt đầu bằng các đại từ quan hệ: who, whom, which, that, whose hay những trạng từ quan hệ: why, where, when. Mệnh đề quan hệ dùng để bổ nghĩa cho danh từ đứng trước nó.

Các đại từ quan hệ:

– WHO:

– làm chủ từ trong mệnh đề quan hệ

– thay thế cho danh từ chỉ người

● … N (person) + WHO + V + O

– WHOM:

– làm túc từ cho động từ trong mệnh đề quan hệ

– thay thế cho danh từ chỉ người

● … N (person) + WHOM + S + V

– WHICH:

– làm chủ từ hoặc túc từ trong mệnh đề quan hệ

– thay thế cho danh từ chỉ vật

● … N (thing) + WHICH + V + O

● … N (thing) + WHICH + S + V

– THAT:

– có thể thay thế cho vị trí của who, whom, which trong mệnh đề quan hệ quan hệ xác định

* Các trường hợp thường dùng “that”:

– khi đi sau các hình thức so sánh nhất

– khi đi sau các từ: only, the first, the last

– khi danh từ đi trước bao gôm cả người và vật

– khi đi sau các đại từ bất định, đại từ phủ định, đại từ chỉ số lượng: no one, nobody, nothing, anyone, anything, anybody, someone, something, somebody, all, some, any, little, none.

Ex: He was the most interesting person that I have ever met.

It was the first time that I heard of it.

These books are all that my sister left me.

She talked about the people and places that she had visited.

* Các trường hợp không dùng that:

– trong mệnh đề quan hệ không xác định

– sau giới từ

– WHOSE: dùng để chỉ sở hữu cho danh từ chỉ người hoặc vật, thường thay cho các từ: her, his, their, hoặc hình thức ‘s

…N (person, thing) + WHOSE + N + V …

b) Các trạng từ quan hệ

– WHY: mở đầu cho mệnh đề quan hệ chỉ lý do, thường thay cho cụm for the reason, for that reason.

…N (reason) + WHY + S + V …

Ex: I don’t know the reason. You didn’t go to school for that reason.

→ I don’t know the reason why you didn’t go to school.

– WHERE: thay thế từ chỉ nơi chốn, thường thay cho there

…N (place) + WHERE + S + V …

(WHERE = ON / IN / AT + WHICH)

Ex: a/ The hotel wasn’t very clean. We stayed t that hotel.

→ The hotel where we stayed wasn’t very clean.

→ The hotel at which we stayed wasn’t very clean.

– WHEN: thay thế từ chỉ thời gian, thường thay cho từ then

…N (time) + WHEN + S + V …

(WHEN = ON / IN / AT + WHICH)

Ex: Do you still remember the day? We first met on that day.

→ Do you still remember the day when we first met?

→ Do you still remember the day on which we first met?

I don’t know the time. She will come back then. → I don’t know the time when she will come back.

c) Các loại Mệnh đề quan hệ

Có hai loại mệnh đề quan hệ: mệnh đề quan hệ xác định và mệnh đề quan hệ không xác định.

1. Mệnh đề quan hệ xác định (Defining relative clauses): là mệnh đề được dùng để xác định danh từ đứng trước nó. Mệnh đề xác định là mệnh đề cần thiết cho ý nghĩa của câu, không có nó câu sẽ không đủ nghĩa. Nó được sử dụng khi danh từ là danh từ không xác định và không dùng dấu phẩy ngăn cách nó với mệnh đề chính.

2. Mệnh đề quan hệ không hạn định (Non-defining relative clauses): là mệnh đề cung cấp thêm thông tin về một người, một vật hoặc một sự việc đã được xác định. Mệnh đề không xác định là mệnh đề không nhất thiết phải có trong câu, không có nó câu vẫn đủ nghĩa. Nó được sử dụng khi danh từ là danh từ xác định và được ngăn cách với mệnh đề chính bằng một hoặc hai dấu phẩy (,) hay dấu gạch ngang (-)

Ex: Dalat, which I visited last summer, is very beautiful. (Non-defining relative clause)

Note: để biết khi nào dùng mệnh đề quan hệ không xác định, ta lưu ý các điểm sau:

– Khi danh từ mà nó bổ nghĩa là một danh từ riêng

– Khi danh từ mà nó bổ nghĩa là một tính từ sở hữu (my, his, her, their)

– Khi danh từ mà nó bổ nghĩa la một danh từ đi với this , that, these, those

Một số lưu ý trong mệnh đề quan hệ:

1. Nếu trong mệnh đề quan hệ có giới từ thì giới từ có thể đặt trước hoặc sau mệnh đề quan hệ (chỉ áp dụng với whom và which.)

Ex: Mr. Brown is a nice teacher. We studied with him last year.

→ Mr. Brown, with whom we studied last year, is a nice teacher.

→ Mr. Brown, whom we studied with last year, is a nice teacher.

2. Có thể dùng which thay cho cả mệnh đề đứng trước.

Ex: She can’t come to my birthday party. That makes me sad. → She can’t come to my birthday party, which makes me sad.

3. Ở vị trí túc từ, whom có thể được thay bằng who.

Ex: I’d like to talk to the man whom / who I met at your birthday party.

4. Trong mệnh đề quan hệ xác định , chúng ta có thể bỏ các đại từ quan hệ làm túc từ:whom, which.

Ex: The girl you met yesterday is my close friend. The book you lent me was very interesting.

5. Các cụm từ chỉ số lượng some of, both of, all of, neither of, many of, none of … có thể được dùng trước whom, which và whose.

Ex: I have two sisters, both of whom are students. She tried on three dresses, none of which fitted her.

d) Cách rút gọn mệnh đề quan hệ:

1. Mệnh đề quan hệ được rút thành cụm phân từ:

Mệnh đề quan hệ chứa các đại từ quan hệ làm chủ từ who, which, that có thể được rút gọn thành cụm hiện tại phân từ (V-ing) hoặc quá khứ phân từ (V3/ed).

* Nếu mệnh đề quan hệ là mệnh đề chủ động thì rút thành cụm hiện tại phân từ (V-ing).

a/ The man who is standing over there is my father. → The man standing over there is my father.

b/ The couple who live next door to me are professors. → The couple living next door to me are professors.

* Nếu mệnh đề quan hệ là mệnh đề bị động thì rút thành cụm quá khứ phân từ (V3/ed). Ví dụ:

a/ The instructions that are given on the front page are very important. → The instructions given on the front page are very important.

b/ The book which was bought by my mother is interesting. → The book bought by my mother is interesting.

2. Mệnh đề quan hệ được rút thành cụm động từ nguyên mẫu:

Mệnh đề quan hệ được rút thành cụm động từ nguyên mẫu (To-infinitive) khi trước đại từ quan hệ có các cụm từ: the first, the second, the last, the only hoặchình thức so sánh bậc nhất. Ví dụ

a/ John was the last person that got the news. → John was the last person to get the news.

b/ He was the best player that we admire. → He was the best player to be admired.

c/ He was the second man who was killed in this way. → He was the second man to be killed in this way.


2. ADVERB CLAUSES OF CONCESSION

(Mệnh đề trạng ngữ chỉ sự tương phản)

Mệnh đề trạng ngữ chỉ sự tương phản là mệnh đề phụ chỉ sự tương phản của hai hành động trong câu.

Mệnh đề này thường được bất đầu bằng các từ: though, although, even though (dù, mặc dù, cho dù), in spite of, despite (dù, mặc dù, cho dù).

Though/ although/ even though + S + V (adverb clause of concession) + S + V (main clause)

In spite of/ despite + noun/ noun phrase + S + V

In spite of/ despite + the fact that + S + V + S + V

– Although/ Though the cafe was crowded, we found a table. (Mặc dù quán ăn rất đông khách, nhưng chúng tôi cũng tìm được bàn.)

– Even though I was really tired, I couldn’t sleep. (Tôi không ngủ được mặc dù tôi rất mệt.)

– In spite of/ despite the heavy rain, we enjoyed our vacation. (Mặc dù mưa lớn, nhưng chúng tôi vẫn có kỳ nghỉ thú vị.)

– In spite of/ despite the fact that he is rich, he is not happy. (Mặc dù anh ấy giàu có, nhưng anh ấy không hạnh phúc.)

Lưu ý:

– Though và although có cùng nghĩa. Even though có nghĩa mạnh hơn though và although.

– Mệnh đề trạng ngữ chỉ sự tương phản cũng có thể đứng sau mệnh đề chính.

We found a table, although the cafe was crowded.

– Trong câu có although thì không dùng but.

Although the cafe was crowded, but we found a table. (Mặc dù quán ăn rất đông khách, nhưng chúng tôi cũng tìm được bàn.)


Bài trước:

Bài tiếp theo:


Xem thêm:

Trên đây là nội dung bài học kèm câu trả lời (gợi ý trả lời), phần dịch nghĩa của các câu hỏi, bài tập trong Unit 8. Celebrations trang 65 sgk Tiếng Anh 9 đầy đủ, ngắn gọn và chính xác nhất. Chúc các bạn làm bài Tiếng Anh tốt!


“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com