Soạn bài Trau dồi vốn từ sgk Ngữ văn 9 tập 1

Hướng dẫn Soạn Bài 7 sách giáo khoa Ngữ văn 9 tập một. Nội dung bài Soạn bài Trau dồi vốn từ sgk Ngữ văn 9 tập 1 bao gồm đầy đủ bài soạn, tóm tắt, miêu tả, phân tích, cảm nhận, thuyết minh, nghị luận … đầy đủ các bài văn mẫu lớp 9 hay nhất, giúp các em học tốt môn Ngữ văn 9, ôn thi vào lớp 10.


I – RÈN LUYỆN ĐỂ NẮM VỮNG ĐỊNH NGHĨA CỦA TỪ VÀ CÁCH DÙNG TỪ

1. Câu 1 trang 99 sgk Ngữ văn 9 tập 1

Qua ý kiến sau đây, em hiểu tác giả muốn nói điều gì?

Trong tiếng ta, một chữ có thể dùng để diễn tả rất nhiều ý; hoặc ngược lại, một ý nhưng lại có bao nhiêu chữ để diễn tả. Vì vậy, nếu nói tiếng Việt của ta có những khả năng rất lớn để diễn đạt tư tưởng và tình cảm trong nhiều thể văn thì điều đó hoàn toàn đúng. Không sợ tiếng ta nghèo, chỉ sợ chúng ta không biết dùng tiếng ta.

(Nguyễn Văn Đồng, Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, Sđd)

Trả lời:

– Tiếng Việt vô cùng giàu đẹp, có khả năng đáp ứng mọi nhu cầu giao tiếp của người Việt.

– Muốn phát huy tối đa khả năng của tiếng Việt, mỗi cá nhân phải không ngừng trau dồi ngôn ngữ của mình mà trước hết là trau dồi vốn từ.


2. Câu 2 trang 100 sgk Ngữ văn 9 tập 1

Xác định lỗi diễn đạt trong các câu sau:

a) Việt Nam chúng ta có rất nhiều thắng cảnh đẹp.

b) Các nhà khoa học dự đoán những chiếc bình này đã có cách đây khoảng 2500 năm.

c) Trong những năm gần đây, nhà trường đã đẩy mạnh quy mô đào tạo để đáp ứng nhu cầu học tập của xã hội.

Giải thích vì sao có những lỗi này, vì “tiếng ta nghèo” hay vì người viết “không biết dùng tiếng ta”. Như vậy để “biết dùng tiếng ta” cần phải làm gì?

Trả lời:

a) Lỗi lặp từ ngữ: thắng cảnh là “cảnh đẹp” rồi, không kết hợp với từ “đẹp” nữa.

b) Dùng sai từ “dự đoán”. “Dự đoán” là đoán tình hình, sự kiện ở tương lai. Trong trường hợp này nên dùng “đoán, phỏng đoán”.

c) Dùng kết hợp từ sai: “đẩy mạnh” (thúc đẩy cho phát triển nhanh) không thể đi với “quy mô” (chỉ mức độ to nhỏ). Nên dùng từ “mở rộng” thay cho “đẩy mạnh”.

Sở dĩ có những lỗi này vì người viết không biết chính xác nghĩa và cách dùng của từ mà mình sử dụng. Rõ ràng là không phải do “tiếng ta nghèo”, mà do người viết đã “không biết dùng tiếng ta”. Như vậy muốn “biết dùng tiếng ta” thì trước hết phải nắm được đầy đủ và chính xác nghĩa của từ và cách dùng từ.


II – RÈN LUYỆN ĐỂ LÀM TĂNG VỐN TỪ

Câu hỏi trang 100 sgk Ngữ văn 9 tập 1

Em hiểu ý kiến sau đây như thế nào?

Từ lúc chưa có ý thức, cho tới lúc có ý thức, chúng ta đã học chữ của Nguyễn Du. Chắc ai cũng đồng ý với tôi rằng nếu chữ nghĩa “Truyện Kiều” mà xoàng xĩnh thôi thì chắc “Truyện Kiều”, dù tư tưởng sâu xa đến đâu cũng chưa thể thành sách của mọi người. Tôi càng phục tài học với cách sáng tạo của Nguyễn Du trong chữ nghĩa, khi tôi đọc đến câu thơ ông viết ông đã “ở trong ruộng bãi để học câu hát hay của người trồng dâu”. Đó không phải là một câu nói bóng, mà đó là một tâm sự, một kế hoạch học chữ, hay là nói theo cách nói của chúng ta ngày nay: Nguyễn Du đã đi vào học lời ăn tiếng nói của nhân dân, cơ sở sáng tạo ngôn ngữ của nhà thơ thiên tài đã dựa thẳng vào đấy.

Xin kể hai ví dụ. Câu thơ Nguyễn Du có chữ “áy” (cỏ áy bóng tà…). Chữ “áy” ấy, tài giỏi đến độ dù người ta không hiểu nghĩa, nó cũng hiện lên sự ảm đạm. Cho tới năm trước, có dịp đi Thái Bình, về huyện Thái Ninh, tôi được biết chữ “áy” là tiếng vùng quê đấy. Quê vợ của Nguyễn Du ở Thái

Bình, Nguyễn Du đã ở lâu đất Thái Bình, “cỏ áy” có nghĩa là cỏ vàng úa. Tiếng “áy” ở Thái Bình đã vào văn chương “Truyện Kiều” và trở thành tuyệt vời.

Ví dụ nữa, ba chữ “bén duyên tơ” ở “Truyện Kiều”. Thông thường, ta hiểu “bén duyên” có thể gần gũi với câu tục ngữ ”Lửa gần rơm lâu ngày cũng bén”. Nhưng không phải. Trong nghề ươm tơ, lúc tháo com tằm lấy tơ thì người ta ngâm tằm vào nồi nước nóng, rồi đem guồng ra, vớt tơ lên quay vào guồng, người nhà nghề gọi là “tơ bén”. Nếu chỉ viết “bén duyên” không thì còn có thể ngờ, chứ “bén duyên tơ” thì rõ ràng Nguyễn Du của chúng ta đã nghe, học và sáng tạo trên cơ sở công việc của người hái dâu chăn tằm. Nguyễn du đã trau dồi ngôn ngữ, đêm ngày mài giũa chữ nghĩa kì khu biết chừng nào!

(Theo Tô Hoài, Mỗi chữ phải là một hạt ngọc, trong Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, Sđd)

Trả lời:

Đọc kĩ đoạn văn của Tô Hoài. Ta thấy được:

– Ngòi bút tài hoa của Nguyễn Du không phải có sẵn mà là biết học lời ăn tiếng nói của quần chúng.

– Trau dồi vốn từ ngoài việc hiểu chính xác nghĩa để dùng đúng còn phải làm giàu vốn từ bằng cách biết thêm những từ mới.


III – LUYỆN TẬP

1. Câu 1 trang 101 sgk Ngữ văn 9 tập 1

Chọn cách giải thích đúng:

Hậu quả là:

a) kết quả sau cùng

b) kết quả xấu.

Đoạt là:

a) chiếm được phần thắng.

b) thu được kết quả tốt.

Tinh tú là:

a) phần thuần khiết và quý báu nhất.

b) sao trên trời (nói khái quát).

Trả lời:

Hậu quả: Kết quả xấu.

Đoạt: Chiếm được phần thắng.

Tinh tú: Sao trên trời (nói khái quát).


2. Câu 2 trang 101 sgk Ngữ văn 9 tập 1

Xác định nghĩa của yếu tố Hán Việt:

a) Tuyệt (Hán Việt) có những nghĩa thông dụng nhất như sau:

– dứt, không còn gì;

– cực kì, nhất.

Cho biết nghĩa của yếu tố tuyệt trong mỗi từ sau đây: tuyệt chủng, tuyệt đỉnh, tuyệt giao, tuyệt mật, tuyệt trần, tuyệt tự, tuyệt thực. Giải thích nghĩa của những từ này.

b) Đồng (Hán Việt) có những nghĩa thông dụng nhất như sau:

– cùng nhau, giống nhau;

– trẻ em;

– (chất) đồng.

Cho biết nghĩa của mỗi yếu tố đồng trong mỗi từ sau đây: đồng âm, đồng ấu, đồng bào, đồng bộ, đồng chí, đồng dạng, đồng dao, đồng khởi, đồng môn, đồng niên, đồng sự, đồng thoại, trống đồng. Giải thích nghĩa của những từ ngữ này.

Trả lời:

a) Tuyệt:

– Dứt, không còn gì: tuyệt chủng (bị mất hẳn nòi giống), tuyệt giao (cắt đứt giao thiệp), tuyệt tự (không có người nối dõi), tuyệt thực (nhịn không chịu ăn để phản đối – một hình thức đấu tranh).

– Cực kì, nhất: tuyệt đỉnh (điểm cao nhất, mức cao nhất), tuyệt mật (cần được giữ bí mật tuyệt đôi), tuyệt tác (tác phẩm văn học, nghệ thuật hay, đẹp đến mức coi như không còn có thể có cái hơn), tuyệt trần (nhât trên đời, không có gì sánh bằng).

b) Đồng:

– Đồng là cùng nhau, giống nhau: đồng âm (có âm giống nhau), đồng bào (những người cùng một giống nòi, một dân tộc, một Tổ quốc với hàm ý có quan hệ thân thiết như ruột thịt), đồng bộ (phối hợp với nhau một cách nhịp nhàng), đồng chí (người trung chí hướng chính trị), đồng dạng (có một dạng như nhau), đồng khởi (cùng vùng dậy dùng bạo lực để phá ách kìm kẹp), đồng môn (cùng học một thầy hay cùng môn phái), đồng niên (cùng tuổi), đồng sự (cùng làm việc ở một cơ quan – những người ngang hàng với nhau).

– Đồng là trẻ em: đồng ấu (trẻ em khoảng 7, 8 tuổi), đồng dao (lời hát dân gian của trẻ em), đồng thoại (truyện viết cho trẻ em).

– Đồng là (chất) kim loại gọi là đồng: trống đồng, lư đồng


3. Câu 3 trang 102 sgk Ngữ văn 9 tập 1

Sửa lỗi dùng từ trong những câu sau:

a) Về khuya, đường phố rất im lặng.

b) Trong thời kì đổi mới, Việt Nam đã thành lập quan hệ ngoại giao với hầu hết các nước trên thế giới.

c) Những hoạt động từ thiện của ông khiến chúng tôi rất cảm xúc.

Trả lời:

a) Từ “im lặng” dùng sai vì không phù hợp. Có thể thay im lặng bằng vắng lặng, yên tĩnh: Vào đèm đường phổ rất vắng lặng (yên tĩnh).

b) Từ “thành lập” dùng sai vì không phù hợp. Có thể thay thành lập bằng thiết lập. Trong thời kì đổi mới, Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với hầu hết các nước trên thế giới.

c) Từ cảm xúc dùng sai vì không phù hợp. Có thể thay cảm xúc bằng cảm động. Những hoạt động từ thiện của ông khiến chúng tôi rất cảm động.


4. Câu 4 trang 102 sgk Ngữ văn 9 tập 1

Bình luận ý kiến sau đây:

Hãy nghe một thanh niên nông thôn rồi nghe bà mẹ của anh hay ông nội của anh nói chuyện ta sẽ hiểu ai là người có tiếng nói giàu hình ảnh, sắc màu. Chỉ một chuyện cây lúa thôi, mà biết bao là sáng tạo về ngôn ngữ:

Gió đông là chồng lúa chiêm
Gió bấc là duyên lúa mùa
Được mùa lúa, úa mùa cau
Được mùa cau, đau mùa lúa
Chiêm khôn hơn mùa dại
Mùa nứt nanh, chiêm xanh đầu
Lúa chiêm nép ở đầu bờ,
Hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên.

Cô kĩ sư nông học ơi, nếu ngày nay cô không nói được tiếng nói như vậy nữa, thì cô có thu được mùa lúa, nhưng đã bỏ mất cả một mùa ngôn ngữ đẹp đẽ của dân tộc đấy. Bởi thế, tôi muốn, đồng thời với việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, phải giữ gìn sự giàu có, muôn vàn giàu có của nó. Trong thói quen, chúng ta hay tự ti; khẳng định lại một lần nữa sự giàu có của tiếng nói dân tộc, cũng là một điều quan trọng chứ sao.

(Chế Lan Viên, Làm cho tiếng nói trong sáng, giàu và phát triển, trong Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, Sđd)

Trả lời:

Nhà thơ Chế Lan Viên đã khẳng định: tiếng Việt chúng ta rất phong phú, trong sáng và giàu đẹp. Điều đó được thể hiện rất rõ trong lời tiếng nói của những người nông dân, người lao động. Ngày nay chúng vẫn phải tiếp tục học tập lời ăn tiếng nói của họ. Có như vậy chúng mới bảo tồn được sự giàu có của tiếng Việt, giữ gìn được sự trong sáng đẹp đẽ của ngôn ngữ tiếng Việt.


5. Câu 5 trang 103 sgk Ngữ văn 9 tập 1

Chủ tịch Hồ Chí Minh có nói tới việc lấy tài liệu để viết như sau:

Muốn có tài liệu thì phải tìm, tức là:

1. Nghe: Lắng nghe các cán bộ, nghe các chiến sĩ, nghe đồng bào để lấy tài liệu mà viết.

2. Hỏi: Hỏi những người đi xa về, hỏi nhân dân, hỏi bộ đội những việc, những tình hình ở các nơi.

3. Thấy: Mình phải đi đến, xem xét mà thấy.

4. Xem: Xem báo chí, xem sách vở. Xem báo chí trong nước, xem báo chí nước ngoài.

5. Ghi: Những cái gì đã nghe, đã thấy, đã hỏi được, đã học được, thì chép lấy để dùng và viết.

(Hồ Chí Minh, Cách viết, trong Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, Sđd)

Dựa theo ý kiến trên, hãy nêu cách em sẽ thực hiện để làm tăng vốn từ.

Trả lời:

Dựa vào ý kiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh, để làm tăng vốn từ về số lượng, ta cần:

– Chú ý quan sát, lắng nghe tiếng nói hằng ngày của mọi người xung quanh và cả trên phát thanh, truyền hình.

– Đọc sách báo nhất là các tác phẩm văn học nổi tiếng.

– Ghi chép lại những từ ngữ mới đã nghe, đã đọc được. Tra cứu từ điển, hỏi thầy cô, ba má, anh chị những tờ khó.

– Tập sử dụng những từ ngữ mới ấy.


6. Câu 6 trang 103 sgk Ngữ văn 9 tập 1

Cho các từ ngữ: phương tiện, cứu giúp, mục đích cuối cùng, viện trợ, yếu điểm, điểm yếu, điểm thiếu sót, khuyết điểm, đề bạt, đề cử, đề đạt, đề xuất, láu lỉnh, láu táu, liến láu, liến thoắng, hoảng hồn, hoảng loạn, hoảng hốt, hoảng sợ. Hãy chọn từ ngữ thích hợp với mỗi chỗ trống trong những câu sau:

a) Đồng nghĩa với “nhược điểm” là /…/

b) “Cứu cánh” nghĩa là /…/

c) Trình ý kiến, nguyện vọng lên cấp trên là /…/

d) Nhanh nhảu mà thiếu chín chắn là /…/

e) Hoảng đến mức có những biểu hiện mất trí là /…/

Trả lời:

a) Đồng nghĩa với nhược điểm là điểm yếu.

b) Đồng nghĩa với cứu cánh là mục đích cuối cùng.

c) Trình ý kiến, nguyện vọng lên cấp trên là đề đạt.

d) Nhanh nhảu mà thiếu chín chắn là láu táu.

e) Hoảng đến mức có những biểu hiện mất trí là hoảng loạn.


7. Câu 7 trang 103 sgk Ngữ văn 9 tập 1

Phân biệt nghĩa của những từ ngữ sau và đặt câu với mỗi từ đó.

a) nhuận bút / thù lao;

b) tay trắng / trắng tay;

c) kiểm điểm / kiểm kê;

d) lược khảo / lược thuật.

Trả lời:

a) Nhuận bút là tiền trả cho người sáng tác một tác phẩm.

Thù lao là khoản tiền công để bù đắp vào lao động đã bỏ ra.

→ Như thế nghĩa của từ thù lao rộng hơn nghĩa của nhuận bút rất nhiều.

c) Tay trắng: không có chút vốn liếng của cải gì.

Trắng tay: bị mất hết tiền bạc của cải, không còn gì cả.

c) Kiểm điểm: xem xét đánh giá lại từng cái hoặc từng việc để có được một nhận định chung.

Kiểm kê: Kiểm lại từng cái, từng món để xác định số lượng và chất lượng của chúng.

d) Lược khảo: nghiên cứu một cách khái quát về những cái chính, không đi vào chi tiết.

Lược thuật: Kể, trình bày tóm tắt.


8. Câu 8 trang 104 sgk Ngữ văn 9 tập 1

Trong tiếng Việt, có nhiều từ phức (từ ghép và từ láy) có các yếu tố cấu tạo giống nhau nhưng trật tự các yếu tố thì khác nhau, như từ ghép: kì lạ – lạ kì, nguy hiểm – hiểm nguy, thương xót – xót thương; hoặc từ láy: khắt khe – khe khắt, lừng lẫy – lẫy lừng. Hãy tìm năm từ ghép và năm từ láy tương ứng.

Trả lời:

– Các từ ghép: thương yêu – yêu thương; bàn luận – luận bàn; tranh đấu – đấu tranh; ca ngợi – ngợi ca; cầu khẩn – khẩn cầu; bảo đảm – đảm bảo, đơn giản – giản đơn; hiền dịu – dịu hiền; cưc khổ – khổ cực

– Các từ láy: bề bộn – bộn bề; bồng bềnh – bềnh bồng; mông mênh – mênh mông; dạt dào — dào dạt; dồn dập – dập dồn; hắt hiu – hiu hắt; hờ hững – hừng hờ; tha thiết – thiết tha, quẩn quanh – quanh quẩn…


9. Câu 9 trang 104 sgk Ngữ văn 9 tập 1

Với mỗi yếu tố Hán Việt sau đây, hãy tìm hai từ ghép có yếu tố đó:

bất (không, chẳng), (kín), đa (nhiều), đề (nâng, nêu ra), gia (thêm vào), giáo (dạy bảo), hồi (về, trở lại), khai (mở, khơi), quảng (rộng, rộng rãi), suy (sút kém), thuần (ròng, không pha tạp), thủ (đầu, đầu tiên, người đứng đầu), thuần (thật, chân thật, chân chất), thuần (dễ bảo, chịu khiến), thuỷ (nước), (riêng), trữ (chứa, cất), trường (dài), trọng (nặng, coi nặng, coi là quý), (không, không có), xuất (đưa ra, cho ra), yếu (quan trọng).

Trả lời:

Từ ghép có yếu tố Hán Việt:

bất (không, chẳng): bất biến, bất bình đẳng, bất chính, bất công, bất diệt…

(kín): bí mật, bí ẩn, bí hiểm, bí quyết, bí danh, bí truyền…

đa (nhiều): đa dạng, đa diện, đa nghĩa, đa mưu, đa khoa, đa cảm… 

đề (nâng, nêu ra): đề bạt, đề án, đề cao, đề cử, đề cập, đề nghị, đề xuất.

gia (thêm vào): gia công, gia cố, gia nhập, gia hạn…

giáo (dạy bảo): giáo án, giáo dục, giáo viên, giáo vụ, giáo khoa, giáo huấn…

hồi (về, trở lại): hồi hương, hồi phục, hồi sinh, hồi tâm, hồi tỉnh, hồi xuân..

khai (mở, khởi đầu): khai bút, khai hỏa, khai hóa, khai trương, khai mạc, khai hoang…

quảng (rộng, rộng rãi): quảng trường, quảng cáo, quảng đại, quảng giao…

suy (sút kém): suy thoái, suy đồi, suy nhược, suy tàn..

thuần (ròng, không pha tạp): thuần chủng, thuần khiết, thuần phong, thuần túy…

thủ (đầu, đầu tiên, đứng đầu): thủ đô, thủ khoa, thủ phủ, thủ lĩnh, thủ trưởng. ..

thuần (thật, chân thật, chân chất): thuần hậu, thuần phác…

thuần (dễ bảo, chịu khiến): thuần phục, thuần hóa, thuần dưỡng…

thủy (nước): thủy chiến, thủy quân, thủy lực, thủy lợi, thủy sản, thủy triều, thủy văn…

(riêng): tư hữu, tư lợi, tư nhân, tư thục, tư thù…

trữ (chứa, cất): tích trữ, dự trữ, tàng trữ, trữ lượng…

trường (dài): trường ca, trường thọ, trường tồn, trường kì, trường sinh, trường thiên..

trọng (nặng, coi nặng, coi là quý): trọng lượng, trọng dụng, trọng điểm, trọng tâm, trọng trách, trọng thưởng…

(không, không có): vô biên, vô chủ, vô cùng, vô tận, vô địch, giá, vô dụng, vô hiệu…

xuất (đưa ra, cho ra): xuất bản, xuất gia, xuất hành, xuất khâu, xuất ngũ, đề xuất, sản xuất…

yếu (quan trọng): yếu điểm, yếu lược, chính yếu, yếu nhân, xung yếu, cốt yếu…


Bài trước:

Bài tiếp theo:


Xem thêm:

Trên đây là phần Hướng dẫn Soạn bài Trau dồi vốn từ sgk Ngữ văn 9 tập 1 đầy đủ và ngắn gọn nhất. Chúc các bạn làm bài Ngữ văn tốt!


“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com