Trả lời câu hỏi C1 C2 C3 C4 C5 C6 C7 C8 C9 C10 Bài 10 trang 28 29 30 sgk Vật lí 9

Hướng dẫn Trả lời câu hỏi Bài 10. Biến trở – Điện trở dùng trong kĩ thuật, sách giáo khoa Vật lí 9. Nội dung bài Trả lời câu hỏi C1 C2 C3 C4 C5 C6 C7 C8 C9 C10 Bài 10 trang 28 29 30 sgk Vật lí 9 bao gồm đầy đủ lý thuyết, công thức, định luật, chuyên đề có trong SGK để giúp các em học sinh học tốt môn vật lí lớp 9, ôn thi vào lớp 10.

Trả lời câu hỏi C1 C2 C3 C4 C5 C6 C7 C8 C9 C10 Bài 10 trang 28 29 30 sgk Vật lí 9
Trả lời câu hỏi C1 C2 C3 C4 C5 C6 C7 C8 C9 C10 Bài 10 trang 28 29 30 sgk Vật lí 9

Lý thuyết

I. Biến trở

– Biến trở là điện trở có thể thay đổi trị số và có thể được sử dụng để điều chỉnh cường độ dòng điện trong mạch.

– Các loại biến trở:

+ Biến trở con chạy.

Bài 10: Biến trở - Điện trở dùng trong kĩ thuật

+ Biến trở tay  xoay.

+ Biến trở than chiết áp

– Ký hiệu biến trở:

Bài 10: Biến trở - Điện trở dùng trong kĩ thuật

– Biến trở có thể được dùng để điều chỉnh cường độ dòng điện trong mạch khi thay đổi số điện trở của nó

II. Các điện trở dùng trong kĩ thuật

– Thường dùng trong các mạch điện tử, trên mỗi điện trở có ghi thông số kĩ thuật và giá trị của điện trở.

– Có hai cách ghi trị số các điện trở:

+ Trị số được ghi ngay trên điện trở

+ Trên điện trở có sơn các vòng màu sắc biểu thị giá trị của điện trở

– Bảng 1: Trị số của điện trở được quy định theo các vòng màu

Thứ nhất (vòng 1)

Thứ 2 (vòng 2)

Thứ 3 (vòng 3)

Thứ tư (vòng 4)

Đen

0

0

x1 Ω

0

Nâu

1

1

x10 Ω

± 1%

Đỏ

2

2

x102

± 2%

Da cam

3

3

x103 Ω

Vàng

4

4

x104 Ω

Lục

5

5

x105 Ω

Lam

6

6

x106 Ω

Tím

7

7

x107 Ω

Xám

8

8

x108 Ω

Trắng

9

9

Vàng ánh kim

x0,1 Ω

± 5%

Bạc

x0,01 Ω

± 10%

Màu của vòng 1 và của vòng 2 cho hai số đầu của trị số điện trở, màu của vòng 3 cho luỹ thừa của 10 nhân với hai số đầu đã xác định trên đây. Vòng 4 cho trị số của sai số.

Ví dụ: Vòng 1 màu đỏ tương ứng với số 2 cho trong bảng trên, vòng 2 màu lục tương ứng với số 5, vòng 3 màu tím tương ứng với x107 Ω. Như vậy, trị số điện trở với 3 vòng màu đỏ, lục, tím là: 25.107 Ω = 250.106 Ω = 250 MΩ.

Dưới đây là phần Hướng dẫn Trả lời câu hỏi C1 C2 C3 C4 C5 C6 C7 C8 C9 C10 Bài 10 trang 28 29 30 sgk Vật lí 9. Các bạn hãy đọc kỹ đầu bài trước khi giải nhé!


Câu hỏi

Giaibaisgk.com giới thiệu với các bạn đầy đủ phương pháp trả lời các câu hỏi, giải các bài tập vật lí 9 kèm câu trả lời chi tiết câu hỏi C1 C2 C3 C4 C5 C6 C7 C8 C9 C10 Bài 10 trang 28 29 30 sgk Vật lí 9 cho các bạn tham khảo. Nội dung chi tiết câu trả lời từng câu hỏi các bạn xem dưới đây:


1. Trả lời câu hỏi C1 Bài 10 trang 28 sgk Vật lí 9

Quan sát ảnh chụp, hình 10.1 (hoặc biến trở thật) để nhận dạng các biến trở.

Trả lời:

Ghi nhớ: Biến trở là điện trở có thể thay đổi trị số và có thể được sử dụng để điều chỉnh cường độ dòng điện trong mạch.


2. Trả lời câu hỏi C2 Bài 10 trang 29 sgk Vật lí 9

Bộ phận chính của các biến trở trên các hình 10.1a, b gồm con chạy (hoặc tay quay) C và cuộn dây dẫn bằng hợp kim có điện trở suất lớn (nikêlin hay nicrom), được quấn đều đặn dọc theo một lỏi bằng sứ. Nếu mắc hai đầu A, B của cuộn dây này nối tiếp vào mạch điện thì khi dịch chuyển con chạy C, biến trở có tác dụng thay đổi điện trở không? Vì sao?

Trả lời:

Trong trường hợp trên, đầu ra của con chạy C không sẽ không còn được kết nối với nguồn điện nên nếu dịch chuyển con chạy C thì dòng điện vẫn chạy qua toàn bộ cuộn dây của biến trở. Khi đó con chạy sẽ không có tác dụng làm thay đổi chiều dài của phần cuộn dây có dòng điện chạy qua, vì vậy biến trở không có tác dụng thay đổi điện trở tham gia vào mạch điện nữa.


3. Trả lời câu hỏi C3 Bài 10 trang 29 sgk Vật lí 9

Biến trở được mắc nốì tiếp vào mạch điện, chẳng hạn với hai điểm A và N của các biến trở ở hình 10.la và b. Khi đó nếu dịch chuyển con chạy hoặc tay quay c thì điện trở của mạch có thay đổi không? Vì sao?

Trả lời:

Trong trường hợp trên, nếu dịch chuyển con chạy hoăc tay quay C thì chiều dài của phần cuộn dây có dòng điện chạy qua sẽ thay đổi và điện trở của biến trở cũng thay đổi theo. Vì vậy điện trở của mạch điện cũng thay đổi.


4. Trả lời câu hỏi C4 Bài 10 trang 29 sgk Vật lí 9

Trên hình 10.2 vẽ các kí hiệu sơ đồ của biến trở. Hãy mô tả hoạt động của biến trở có kí hiệu sơ đồ a, b, c.

Giải bài tập Vật Lý 9 | Để học tốt Vật Lý 9

Trả lời:

Khi dịch chuyển con chạy thì sẽ làm thay đổi chiều dài của phần cuộn dây có dòng điện chạy qua và do đó làm thay đổi điện trở của biến trở.

Cụ thể nếu đầu con chạy dịch chuyển sang bên trái thì chiều dài phần điện trở tham gia vào mạch điện sẽ giảm dẫn đến điện trở của biến trở lúc này giảm theo. Nếu dịch con chạy sang bên phải thì điện trở của phần biến trở tham gia mạch điện sẽ tăng.


5. Trả lời câu hỏi C5 Bài 10 trang 29 sgk Vật lí 9

Vẽ sơ đồ mạch điện hình 10.3.

Giai bai C5 Trang 29 SGK Vat ly lop 9 - De bai

Trả lời:

Sơ đồ của mạch điện như hình 10.1:

Giải bài tập Vật Lý 9 | Để học tốt Vật Lý 9


6. Trả lời câu hỏi C6 Bài 10 trang 29 sgk Vật lí 9

Tìm hiểu trị số điện trở lớn nhất của biến trở được sử dụng và cường độ lớn nhất của dòng điện cho phép chạy qua biến trở đó.

+ Mắc mạch điện theo hình 10.3. Đẩy con chạy C về sát điểm N để biến trở có điện trở lớn nhất.

+ Đóng công tắc rồi dịch chuyển con chạy C để đèn sáng hơn. Tại sao?

+ Để đèn sáng mạnh nhất thì phải dịch con chạy của biến trở tới vị trí nào? Vì sao?

Trả lời:

+ Để con chạy C ở điểm N thì biến trở có giá trị điên trở lớn nhất, vì khi đó dòng điện chạy qua tất cả cuộn dây của biến trở.

+ Để đèn sáng mạnh nhất thì phải dịch con trở của biến trở đến vị trí sao cho điện trở của biến trở là nhỏ nhất (vì biến trở mắc nối tiếp với đèn trong mạch), đó là điểm M.

+ Khi con chạy đặt ở điểm M thì dòng điện hầu như không chạy qua cuộn dây của biến trở, điện trở của biến trở khi ấy là nhỏ nhất.


7. Trả lời câu hỏi C7 Bài 10 trang 30 sgk Vật lí 9

Trong kĩ thuật, chẳng hạn trong các mạch điện của Radio, tivi… người ta cần sử dụng các điện trở có kích thước nhỏ với các trị số khác nhau, có thể tới vài trăm megavon (1MΩ = 106Ω). Các điện trở này được chế tạo bằng một lớp than hay lớp kim loại mỏng phủ ngoài một lỏi cách điện (thường bằng sứ). Hãy giải thích vì sao lớp than hay lớp kim loại mỏng đó lại có điện trở lớn.

Trả lời:

Các điện trở này được chế tạo bằng một lớp than hay lớp kim loại mỏng phủ ngoài một lỏi cách điện (thường bằng sứ), nên khi áp điện vào hai đầu thì điện trở tham gia vào mạch sẽ có tiết diện S rất nhỏ (không được nhầm lẫn với tiết diện của lõi sứ)

Mặt khác \(R = \rho \dfrac{l}{S}\) nên khi S rất nhỏ thì R rất lớn, có thể lên đến cỡ MΩ


8. Trả lời câu hỏi C8 Bài 10 trang 30 sgk Vật lí 9

Hãy nhận dạng hai cách ghi trị số các điện trở kĩ thuật nêu dưới đây.

Cách 1: Trị số được ghi trên điện trở (hình 10.4a).

Cách 2: Trị số được thể hiện bằng các vòng màu sơn điện trở (hình 10.4b và hình 2 ở bìa 3).

Trả lời:

Cách 1: Các điện trở có kích thước lớn thường được ghi trị số trực tiếp trên thân. Ví dụ như các điện trở công xuất, điện trở sứ.

Cách 2: Các điện trở có kích thước nhỏ được ghi trị số bằng các vạch màu theo một quy ước chung của thế giới (xem bảng 1 SGK. Trang 31).

Cách đọc: Điện trở thường được ký hiệu bằng 4 vòng màu, điện trở chính xác thì ký hiệu bằng 5 vòng màu

• Cách đọc trị số điện trở 4 vòng màu:

Vòng số 4 là vòng ở cuối luôn luôn có màu nhũ vàng hay nhũ bạc, đây là vòng chỉ sai số của điện trở, khi đọc trị số ta bỏ qua vòng này.

– Đối diện với vòng cuối là vòng số 1, tiếp theo đến vòng số 2, số 3.

– Vòng số 1 và vòng số 2 là hàng chục và hàng đơn vị.

– Vòng số 3 là bội số của cơ số 10.

– Trị số = (vòng 1)(vòng 2) x 10 (mũ vòng 3).

– Có thể tính vòng số 3 là số con số không “0” thêm vào.

– Màu nhũ chỉ có ở vòng sai số hoặc vòng số 3, nếu vòng số 3 là nhũ thì số mũ của cơ số 10 là số âm.

Giải bài tập Vật Lý 9 | Để học tốt Vật Lý 9

• Cách đọc trị số điện trở 5 vòng màu: (điện trở chính xác)

– Vòng số 5 là vòng cuối cùng, là vòng ghi sai số, trở 5 vòng màu thì màu sai số có nhiều màu, do đó gây khó khăn cho ta khi xác định đâu là vòng cuối cùng, tuy nhiên vòng cuối luôn có khoảng cách xa hơn một chút.

– Đối diện vòng cuối là vòng số 1.

– Tương tự cách đọc trị số của trở 4 vòng màu nhưng ở đây vòng số 4 là bội số của cơ số 10, vòng số 1, số 2, số 3 lần lượt là hàng trăm, hàng chục và hàng đơn vị.

– Trị số = (vòng 1)(vòng 2)(vòng 3) x 10 (mũ vòng 4).

– Có thể tính vòng số 4 là số con số không “0” thêm vào.


9. Trả lời câu hỏi C9 Bài 10 trang 30 sgk Vật lí 9

Đọc trị số của các điện trở kĩ thuật cùng loại như hình 10.4a có trong bộ dụng cụ thí nghiệm.

Trả lời:

Ví dụ đọc trị số điện trở như hình vẽ sau:

Giải bài tập Vật Lý 9 | Để học tốt Vật Lý 9

R = 45 × 102 Ω = 4,5 KΩ

Bởi vì vàng tương ứng với 4, xanh lục tương ứng với 5, và đỏ tương ứng với giá trị số mũ 2. Vòng màu cuối cho biết sai số của điện trở có thể trong phạm vi 5% ứng với màu kim loại vàng.


10. Trả lời câu hỏi C10 Bài 10 trang 30 sgk Vật lí 9

Một biến trở con chạy có điện trở lớn nhất là 20Ω. Dây điện trở của biến trở là dây hợp kim nicrom có tiết diện 0,5mm2 và được quấn đều chung quanh một lõi sứ tròn đường kính 2cm. Tính số vòng dây của biến trở này.

Trả lời:

Ta có:

+ Điện trở lớn nhất của biến trở: \(R=20 \Omega\)

+ Tiết diện của dây: \(S=0,5mm^2=0,5.10^{-6}m^2\)

+ Điện trở suất của hợp kim nicrom: \(\rho=1,10.10^{-6}\Omega m\)

Mặt khác, ta có:

\(R = \displaystyle{{\rho l} \over S}\)

⇒ Chiều dài của dây hợp kim:

\(\Rightarrow l = \displaystyle{{RS} \over \rho } = {{20.0,{{5.10}^{ – 6}}} \over {1,{{1.10}^{ – 6}}}} = 9,09m\)

Chu vi của đường tròn đường kính 2cm: \(C = 2\pi r = \pi d = 3,14.0,02 = 0,0628m\)

⇒ Số vòng dây của biến trở: \(N = \displaystyle{l \over C} = {{9,09} \over {0,0628}} \approx 145\) vòng.


Câu trước:

Câu tiếp theo:


Xem thêm:

Trên đây là phần Trả lời câu hỏi C1 C2 C3 C4 C5 C6 C7 C8 C9 C10 Bài 10 trang 28 29 30 sgk Vật lí 9 đầy đủ và ngắn gọn nhất. Chúc các bạn làm bài môn Vật lí lớp 9 thật tốt!


“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com