Soạn bài Hội thoại sgk Ngữ văn 8 tập 2

Hướng dẫn Soạn Bài 26 sách giáo khoa Ngữ văn 8 tập hai. Nội dung bài Soạn bài Hội thoại sgk Ngữ văn 8 tập 2 bao gồm đầy đủ bài soạn, tóm tắt, cảm thụ, phân tích, thuyết minh,… đầy đủ các bài văn mẫu lớp 8 hay nhất, giúp các em học tốt môn Ngữ văn 8.


I – VAI XÃ HỘI TRONG HỘI THOẠI

Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi.

Một hôm, cô tôi gọi tôi đến bên cười hỏi:

– Hồng ! Mày có muốn tao vào Thanh Hóa chơi với mẹ mày không?

[…] Nhận ra những ý nghĩa cay độc trong giọng nói và trên nét mặt khi cười rất kịch của cô tôi kia, tôi cúi đầu không đáp. Vì tôi biết rõ, nhắc đến mẹ tôi, cô tôi chỉ có ý gieo rắc vào đầu óc tôi những hoài nghi để tôi khinh miệt và ruồng rẫy mẹ tôi, một người đàn bà đã bị cái tội là góa chồng, nợ nần cùng túng quá, phải bỏ con cái đi tha hương cầu thực. Nhưng đời nào tình thương yêu và lòng kính mến mẹ tôi lại bị những rắp tâm tanh bẩn xâm phạm đến…[…]

Tôi cũng cười đáp lại cô tôi:

– Không! Cháu không muốn vào. Cuối năm thế nào mợ(9) cháu cũng về.

Cô tôi hỏi luôn, giọng vẫn ngọt:

– Sao lại không vào? Mợ mày phát tài lắm, có như dạo trước đâu!

Rồi hai con mắt long lanh của cô tôi chằm chặp đưa nhìn tôi. Tôi lại im lặng cúi đầu xuống đất: lòng tôi càng thắt lại, khóe mắt tôi đã cay cay. Cô tôi liền vỗ vai tôi cười mà nói rằng:

– Mày dại quá, cứ vào đi, tao chạy cho tiền tàu. Vào mà bắt mợ mày may vá sắm sửa cho và thăm em bé chứ.

[…] Tôi cười dài trong tiếng khóc, hỏi cô tôi:

– Sao cô biết mợ con có con?

Cô tôi vẫn cứ tươi cười kể các chuyện cho tôi nghe. Có một bà họ nội xa vào trong ấy cân gạo về bán. Bà ta một hôm đi qua chợ thấy mẹ tôi ngồi cho con bú ở bên rổ bóng đèn. […]

Cô tôi chưa dứt câu, cổ họng tôi đã nghẹn ứ khóc không ra tiếng. Giá những cổ tục đã đày đọa mẹ tôi là một vật như hòn đá hay cục thuỷ tinh, đầu mẩu gỗ, tôi quyết vồ ngay lấy mà cắn, mà nhai, mà nghiến cho kì nát vụn mới thôi.

Cô tôi bỗng đổi giọng, lại vỗ vai, nhìn vào mặt tôi, nghiêm nghị:

– Vậy mày hỏi cô Thông – tên người đàn bà họ nội xa kia – chỗ ở của mợ mày, rồi đánh giấy cho mợ mày, bảo dù sao cũng phải về. Trước sau cũng một lần xấu, chả nhẽ bán xới mãi được sao?

Tỏ sự ngậm ngùi thương xót thầy tôi, cô tôi chập chừng nói tiếp:

– Mấy lại rằm tháng tám này là giỗ đầu cậu mày, mợ mày về dù sao cũng đỡ tủi cho cậu mày, và mày cũng còn phải có họ, có hàng, người ta hỏi đến chứ?

(Nguyên Hồng, Những ngày thơ ấu)

Câu hỏi:


1. Câu 1 trang 93 sgk Ngữ văn 8 tập 2

Quan hệ giữa các nhân vật tham gia hội thoại trong đoạn trích trên là quan hệ gì? Ai ở vai trên, ai là vai dưới?

Trả lời:

– Quan hệ trên – dưới (cô – cháu)

– Người cô ở vai trên.

– Hồng ở vai dưới.


2. Câu 2 trang 93 sgk Ngữ văn 8 tập 2

Cách xử sự của người cô có đáng chê trách?

Trả lời:

Cách cư xử của người cô đáng chê trách ở chỗ: luôn gieo rắc vào đầu óc của Hồng những điều xấu xa và bịa đặt về mẹ, để Hồng ghét mẹ.


3. Câu 3 trang 93 sgk Ngữ văn 8 tập 2

Tìm những chi tiết cho thấy nhân vật chú bé Hồng đã cố gắng kìm nén sự bất bình của mình để giữ được thái độ lễ phép. Giải thích vì sao Hồng phải làm như vậy.

Trả lời:

– Những chi tiết: cúi đầu không đáp, cười đáp lại cô, lặng cúi đầu xuống đất, cười dài trong tiếng khóc.

– Hồng phải làm như vậy vì người đang tham gia hội thoại với Hồng là người cô – là bề trên, Hồng phải kìm nén để giữ sự kính trọng với cô của mình.


II – LUYỆN TẬP

1. Câu 1 trang 94 sgk Ngữ văn 8 tập 2

Hãy tìm những chi tiết trong bài Hịch tướng sĩ thể hiện thái độ vừa nghiêm khắc vừa khoan dung của Trần Quốc Tuấn đối với binh sĩ dưới quyền.

Trả lời:

– Thái độ nghiêm khắc: Chỉ ra lỗi lầm của các tướng sĩ, chê trách các tướng sĩ.

– Thái độ khoan dung: Phân tích, nhẹ nhàng khuyên bảo các tướng sĩ.


2. Câu 2 trang 94 sgk Ngữ văn 8 tập 2

Đọc đoạn trích dưới đây và trả lời câu hỏi.

Tôi nắm lấy cái vai gầy của lão, ôn tồn bảo:

– Chẳng kiếp gì sung sướng thật, nhưng có cái này là sung sướng: bây giờ cụ ngồi xuống phản này chơi, tôi đi luộc mấy củ khoai lang, nấu một ấm nước chè tươi thật đặc; ông con mình ăn khoai, uống nước chè, rồi hút thuốc lào… Thế là sung sướng.

– Vâng! Ông giáo dạy phải! Đối với chúng mình thì thế là sung sướng.

Lão nói xong lại cười đưa đà(35). Tiếng cười gượng nhưng nghe đã hiền hậu lại. Tôi vui vẻ bảo:

– Thế là được, chứ gì? Vậy cụ ngồi xuống đây, tôi đi luộc khoai, nấu nước.

– Nói đùa thế, chứ ông giáo cho để khi khác.

(Nam Cao, Lão Hạc)

a) Dựa vào đoạn trích và những điều mà em đã biết về truyện Lão Hạc, hãy xác định vai xã hội của hai nhân vật tham gia cuộc thoại trên.

b) Tìm những chi tiết trong lời thoại của nhân vật và lời miêu tả của nhà văn cho thấy thái độ vừa kính trọng, vừa thân tình của nhân vật ông giáo đối với Lão Hạc.

c) Những chi tiết nào trong lời thoại của Lão Hạc và lời miêu tả của nhà văn nói lên thái độ vừa quý trọng vừa thân tình của lão đối với ông giáo? Những chi tiết nào thể hiện tâm trạng không vui và sự giữ ý của Lão Hạc?

Trả lời:

a) Xác định vai xã hội:

– Lão Hạc: Tuổi tác cao nhưng vai địa vị xã hội thấp hơn ông giáo.

– Ông giáo: Ít tuổi hơn lão Hạc nhưng địa vị xã hội cao hơn lão Hạc.

b) Những chi tiết:

– An ủi thân tình (nắm lấy vai lão, mời uống nước, ăn khoai, hút thuốc).

– Xưng hô:

+ Gọi lão hạc là cụ, ông con mình (kính trọng người già).

+ Xưng tôi (không coi mình là người có địa vị xã hội cao).

c) – Những chi tiết nói lên thái độ thân tình:

+ Gọi: Ông giáo (kính trọng người có vai xã hội cao hơn mình).

+ Dùng các từ: chúng mình, nói đùa thế … (giản dị, thân tình).

– Những chi tiết thể hiện tâm trạng không vui và giữ ý:

+ Cười đưa đà, cười gượng.

+ Từ chối lời mời ở lại ăn khoai, không tiếp tục ở lại nói chuyện.


3. Câu 3 trang 95 sgk Ngữ văn 8 tập 2

Hãy thuật lại một cuộc trò chuyện mà em đã được đọc, đã chứng kiến hoặc tham gia. Phân tích vai xã hội của những người tham gia cuộc thoại, cách đối xử của họ với nhau thể hiện qua lời thoại và qua những cử chỉ, thái độ kèm theo lời.

Trả lời:

Long: Em chào cô ạ!

Cô giáo: Cô chào Long. Long gặp cô có việc gì ạ.

Long: Cô ơi, em thấy cuốn sổ này của cô để quên trên bàn giáo viên. Em gửi lại cô ạ.

Nói rồi Long dùng hai tay đưa cuốn sổ cho cô giáo. Cô mìm cười nhận lấy sổ rồi xoa đầu Long.

– Cảm ơn Long nhé! Em ngoan lắm.

– Phân tích: vai xã hội: Trên dưới (giáo viên – học sinh)

+ Học sinh: lễ phép, đưa hai tay, trong lời nói luôn có “ạ” → Lễ phép, kính trọng giáo viên

+ Giáo viên: mỉm cười, xoa đầu, khen ngợi → thân tình

Hoặc:

Lấy ví dụ đoạn đầu của đoạn trích “Tức nước vỡ bờ”. Trong đoạn trích ấy có lời của chị Dậu, Cai Lệ, người nhà lí trưởng,..

– Vai xã hội:

+ Cai Lệ đại diện cho tầng lớp thống trị.

+ Chị Dậu là người nông dân, lại đang thiếu nợ.

– Đối xử và thái độ của họ với nhau.

+ Chị Dậu ban đầu tôn trọng gọi Cai Lệ bằng “ông” xưng “nhà cháu”.

+ Cai Lệ xưng “ông”, gọi chị Dậu bằng “mày”.

+ Chị Dậu khúm núm van xin còn Cai Lệ quát to, gõ đầu roi xuống đất quát mắng, đe dọa, thậm chí còn đánh cả chị Dậu.


Bài trước:

Bài tiếp theo:


Xem thêm:

Trên đây là phần Hướng dẫn Soạn bài Hội thoại sgk Ngữ văn 8 tập 2 đầy đủ và ngắn gọn nhất. Chúc các bạn làm bài Ngữ văn tốt!


“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com